Các Phương Pháp Đổi Mới Cách Kiểm Tra Miệng Tiếng Anh Là Gì, Vừa Miệng Trong Tiếng Anh Là Gì

Để giúp những em dữ thế chủ động hơn trong học tập, tích luỹ kiến thức và kỹ năng, kỹ năng và kiến thức đồng thời tạo không khí sinh động trong những giờ học mời quý thầy cô tìm hiểu thêm ý tưởng sáng tạo “ Đổi mới cách kiểm tra miệng trong những tiết dạy Tiếng Anh ” .
*
SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM TRƯỜNG THPT LÊ QUÝ ĐÔN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: ĐỔI MỚI KIỂM TRA MIỆNGTRONG CÁC TIẾT DẠY TIẾNG ANH Người thực hiện : Nguyễn Thị Kim Khánh Tổ : Ngoại ngữ Tháng 4- 2011 I.SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM TRƯỜNG trung học phổ thông LÊ QUÝ ĐÔN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài : ĐỔI MỚI KIỂM TRA MIỆNGTRONG CÁC TIẾT DẠY TIẾNG ANH Người thực thi : Nguyễn Thị Kim Khánh Tổ : Ngoại ngữ Tháng 4 – 2011 I .Bạn đang xem : Kiểm tra miệng tiếng anh là gì ĐẶT VẤN ĐỀ: Cùng với việc đổi mới chương trình sách giáo khoa, đổi mới phương pháp giảngdạy thì vấn đề đổi mới kiểm tra đánh giá là khâu hết sức quan trọng trong quátrình giảng dạy và học tập.

ĐẶT VẤN ĐỀ: Cùng với việc đổi mới chương trình sách giáo khoa, đổi mới phương pháp giảngdạy thì vấn đề đổi mới kiểm tra đánh giá là khâu hết sức quan trọng trong quátrình giảng dạy và học tập.

Bạn đang xem: Kiểm tra miệng tiếng anh là gì

Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm trađánh giá là hai hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau. Đổi mới kiểm tra đánhgiá là động lực đổi mới phương pháp dạy học, góp phần thực hiện mục tiêu giáodục đào tạo. Đổi mới kiểm tra đánh giá bao gồm nhiều khâu, nhiều nội dung,nhiều công đoạn trong đó việc đổi mới kiểm tra miệng là khâu hết sức quan trọngvì đây là một hoạt động diễn ra thường xuyên liên tục. Kiểm tra miệng không chỉlà kiểm tra ở đầu giờ mỗi tiết học mà cũng có thể diễn ra xuyên suốt trong mộttiết học. Nếu giáo viên lơ là không thực hiện tốt việc kiểm tra miệng thì quá trìnhtiếp thu kiến thức của học sinh sẽ bị gián đoạn, các em sẽ bị hổng các kiến thứckỹ năng cần có trong mỗi tiết học. Điều này sẽ ảnh hưởng đến kết quả của các bàikiểm tra định kỳ (1 tiết, học kỳ,…). Trên thực tế việc kiểm tra miệng trong cáctiết học Tiếng Anh hiện nay còn nhiều bất cập do áp lực của lượng kiến thức, kỹnăng cần phải tải trong mỗi tiết dạy nên thời gian dành cho việc kiểm tra miệnghầu như rất ít. Bên cạnh đó phần lớn học sinh rất thụ động, học vẹt để đối phóthậm chí một số em do mất căn bản nên lười nhác trong việc học bài cũ. Trướcthực tế đó, tôi đã “ đổi mới cách kiểm tra miệng trong các tiết dạy Tiếng Anh”để giúp các em chủ động hơn trong học tập, tích luỹ kiến thức, kỹ năng đồng thờitạo không khí sinh động trong các giờ học. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN: Hoạt động dạy và học luôn cần có những thông tin phản hồi để điều chỉnh kịpthời nhằm tạo ra hiệu quả ở mức cao nhất thể hiện ở chất lượng học tập của họcsinh. Kiểm tra thường xuyên giúp cho giáo viên điều chỉnh, bổ sung những kiếnthức, kỹ năng, thái độ mà môn học đề ra đồng thời sẽ giúp cho học sinh hìnhthành được động cơ, thái độ học tập đúng đắn từ đó tích lũy được kiến thức, kỹnăng cần thiết. Việc đổi mới kiểm tra miệng ngay tại lớp không những giúp không khí học tậpsinh động mà còn giúp học sinh tránh được lối học vẹt, học thụ động, học đối phótừ đó phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh và đem lại hiệu quả caotrong giảng dạy và học tập III. CƠ SỞ THỰC TIỄN: Đa số học sinh trường tôi ở nông thôn, kiến thức về bộ môn bị hổng nhiều nênnhiều em chưa thật sự yêu thích bộ môn này. Điều này dẫn đến ý thức tự giác họctập của nhiều em chưa cao. Để đối phó với giáo viên các em thường dùng sách“Học tốt Tiếng Anh” mà không chịu khó học từ vựng hay thực hành các kỹ năng. Trong các đề thi kiểm tra học kỳ (do Sở giáo dục hoặc trường ra) hoặc đề thitốt nghiệp ( do Bộ giáo dục ra) chỉ tập trung vào kiểm tra ngữ pháp và kỹ năngđọc hiểu, hơn nữa lại bằng hình thức trắc nghiệm 100% nên nhiều học sinh đã lơlà trong việc học bài cũ và thực hành các kỹ năng mà chỉ trông mong vào sự mayrủi trong việc làm bài trắc nghiệm Việc kiểm tra bài cũ truyền thống thường là gọi 1 hoặc 2 học sinh lên bảng trảlời câu hỏi. Việc này vừa tốn nhiều thời gian, lại gây tâm lý căng thẳng cho họcsinh hơn nữa lại không thể kiểm tra được nhiều em cùng một lúc. Vì vậy khôngthể đánh giá được khả năng của học sinh Tất cả những yếu tố trên làm cho học sinh lười nhác, thụ động trong học tập,chất lượng dạy và học không cao. Những cơ sở trên đã giúp tôi áp dụng những đổi mới cách kiểm tra miệng trongcác tiết dạy Tiếng Anh IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: Như trên đã nói việc kiểm tra để lấy điểm miệng không chỉ thực hiện vào đầucủa mỗi tiết học mà tùy theo từng kỹ năng, kiến thức có thể thực hiện vào đầu,giữa hay cuối của tiết học. Muốn thực hiện được việc kiểm tra miệng đạt kết quảthì cần có những nội dung sau: 1. Việc chuẩn bị cho kiểm tra miệng:- Công việc chuẩn bị trước hết là phải xác đinh thật chính xác cần kiểm tra nhữnggì. Giáo viên cần xác định được mức độ tối thiểu kiến thức và kỹ năng mà họcsinh đã thu nhận được trong quá trình học tập. Câu hỏi đặt ra cho học sinh phảichính xác, rõ để học sinh không hiểu thành hai nghĩa khác nhau dẫn đến việc trảlời lạc đề- Giáo viên phải thiết kế lại các yêu cầu, bài tập trong sách giáo khoa hay ra cácbài tập tương tự để tránh việc các em sử dụng các keys trong sách “ Hướng dẫnhọc tốt” nhằm đối phó với giáo viên- Cột điểm Miệng trong sổ điểm cá nhân được chia thành 2 cột : M1 và M2.Cột M1 sẽ ghi điểm cho học sinh trực tiếp lên bảng để trả lời hoặc làm bài tập.Cột M2 được ghi điểm cho học sinh ngồi dưới lớp để trả lời hoặc làm bài tập.Điểm miệng chính thức của học sinh là điểm trung bình cộng của M1 và M2 Lớp 11C3 ( HKII/ 2010 -2011) Số M Họ và tên học sinh TT M1 M2 1 Lê Thị Ba 9 2 NguyễnThịThuý Bông 10 3 Nguyễn Thị Kim Chung 6 8 4 Bùi Thị Cưng 5 9 5 Phan Thị Xuân Diễm 3 4 6 Trần Thị Phương Dung 5 7 Lê Thị Mỹ Duyên 9 8 Nguyễn Văn Dự 8 9 9 Bùi Thị Hà 7 7 10 Huỳnh Sơn Hải 3 ….. 2. Những yêu cầu sư phạm về cách tổ chức kiểm tra miệng: – Tạo điều kiện thuận lợi để học sinh có thể bộc lộ một cách tự nhiên đầy đủ nhấtnhững hiểu biết của các em- Dựa vào những câu trả lời miệng và hoạt động thực hành của học sinh mà pháthiện được tình trạng thật của kiến thức và kỹ năng của các em- Thái độ và cách đối xử của giáo viên với học sinh có ý nghĩa to lớn trong khikiểm tra miệng. Giáo viên cần biết lắng nghe câu trả lời, biết theo dõi hoạt độngcủa học sinh và trên cơ sở đó rút ra kết luận về tình trạng kiến thức của học sinh.Sự hiểu biết của giáo viên về cá tính học sinh, sự tế nhị và nhạy cảm sư phạmtrong nhiều trường hợp là những yếu tố cơ bản giúp thấy rõ thực chất trình độkiến thức và kỹ năng của học sinh được kiểm tra.- Trong quá trình học sinh đang trả lời câu hỏi có thiếu sót hoặc sai, nếu không cólí do gì cần thiết giáo viên cũng không nên ngắt lời của học sinh. Cùng là một saisót nhưng giáo viên phải biết sai sót nào nên sửa ngay và sai sót nào thì nên đợihọc sinh trả lời xong.- Nên phối hợp các cách kiểm tra và cùng một lúc có thể kiểm tra được nhiều họcsinh : trong lúc gọi một số học sinh lên bảng thì giáo viên ra cho các học sinh ởdưới lớp câu hỏi khác sau đó sẽ thu vở nháp của một số em để chấm.- Khi tổ chức kiểm tra thì giáo viên phải giải quyết các khó khăn lớn sau đây: khimột hay vài học sinh được chỉ định lên bảng thì các học sinh khác trong lớp cầnphải làm gì và làm như thế nào. Giáo viên gọi nhiều em cùng một lúc, đưa ra yêucầu khác nhau phù hợp với trình độ của mỗi học sinh sau đó đặt các câu hỏi chocả lớp sau khi các học sinh này hoàn thành xong nhiệm vụ của mình như sau:“ Bạn trả lời như vậy có đúng không?” “Các em có đồng ý với câu trả lời đó củabạn không?” “ Có điểm nào sai hoặc thiếu không ?”… Ngoài những câu cơ bản,giáo viên có thể sử dụng các câu hỏi phụ trong quá trình kiểm tra miệng. Nhờnhững câu hỏi bổ sung đó mà giáo viên có thể hình dung được chất lượng kiếnthức của học sinh. 3. Các cách kiểm tra miệng: Như ta đã biết, kiểm tra miệng là việc diễn ra thường xuyên, liên tục trong cáctiết dạy. Vì vậy hoạt động này phải đa dạng để tránh sự nhàm chán đơn điệu, tạokhông khí sinh động trong lớp học và giúp học sinh học tập có hiệu quả hơn. Tuỳ theo mỗi tiết học và tuỳ theo từng yêu cầu về kiểm tra kiến thức, kỹ năng màgiáo viên có thể áp dụng các cách kiểm tra miệng như sau: a. Đối với việc kiểm tra từ vựng: Cách 1: Gọi một lượt 4 học sinh lên bảng. Giáo viên đưa ra câu hỏi chung chotất cả, học sinh nào trả lời được trước thì giáo viên cho phép. Các học sinh còn lạisẽ trả lời các câu hỏi phụ hoặc bổ sung cho bạn trả lời trước Ví dụ: Kiểm tra từ vựng của tiết Reading Unit 11- English 11 Yêu cầu mà GV đưa ra: “ Write a word in English that means : vô tận” HS 1 : đưa từ (infinite) HS 2 : xác định từ loại (adjective) HS 3 : đưa ra từ đồng nghĩa (unlimited) Hs 4: đưa ra từ trái nghĩa ( limited) Với cách này học sinh sẽ bớt đi tâm lý lo sợ, e ngại khi kiểm tra miệng và cóđược nhiều sự lựa chọn hơn Cách 2: Gọi 8 học sinh lên ngồi các dãy bàn đầu, mỗi học sinh mang theo 1 tờgiấy có đánh số thứ tự từ 1 đến 10, những học sinh trong lớp còn lại sẽ dùng vởnháp để ghi các từ do giáo viên yêu cầu GV đọc các từ lần lượt từ 1 đến 10 bằng tiếng Việt và yêu cầu học sinh ghi cáctừ đó tương ứng bằng tiếng Anh Sau đó thu bài của 8 em này và 1 vài bài của các em ngồi bên dưới để chấmđiểm. Mỗi từ đúng tương ứng với 1 điểm Cũng bằng cách này, GV cũng có thể kiểm tra phần Pronunciation của học sinhbằng cách phát các handouts có một số từ và yêu cầu học sinh chọn từ có phầngạch chân đọc khác với các từ còn lại hoặc chọn từ có trọng âm khác với các từcòn lại. b. Đối với tiết học Reading- Ngay trong các hoạt động While- Reading, giáo viên cũng có thể kiểm tra đểlấy điểm miệng. Ví dụ 1: Reading – Unit 3 – English 12 Multiple choice: Choose the best option:1. Some ways of non-verbal communication to attract someone ’s attention are by………………….A. waving B. raising our hand C. both are correct2. When you see your brother get off the plane and begin walking forward you, ifyou are excited, You might jump up and down and wave as ………….. as youcan to attract his attention.A. hard B. slightly C. slowly3. Pointing at S.O is usually considered rude. However, there are times whenpointing is perfectly acceptable, such as when …………….A. You want S.O to look at yourself.B. A teacher wants to get S.O’s attention in class.C. You want S.O to look at sth.4. Decide which of the three options below is the best title for the passage.A. Attracting Attention: Non- verbal CuesB. Attracting Attention by WavingC. The Best Ways of Attracting Attention Ví dụ 2: Reading Unit 9 – English 11: T- F statements- give some statements ( handouts) and ask ss to read these carefully and rereadthe text to decide if each statement is true or false1.You can’t send a parcel which is more than 31.5 kg2. There are only two different ways of sending a letter3. You cannot make a phone call at Thanh Ba Post Office on Sundays4. The post office offers a special mail service which is particular fast5. If you want to get your web8_newspapers and magazines delivered to your house,you will have to subscribe to your favorite web8_newspapers and magazines Cách thực hiện : Sau khi phát handouts, giáo viên yêu cầu học sinh làm theo cánhân, đọc bài text rồi sau đó làm các bài tập này trong khoảng 8 phút. Trongkhoảng thời gian này giáo viên đi vòng quanh lớp để hỗ trợ cho các em và quansát không cho các em nhìn nhau. Sau khoảng thời gian qui định, giáo viên thu bàicủa một số em, sau đó yêu cầu cả lớp trả lời và chấm điểm ngay tại lớp. Và cộtđiểm này sẽ cho vào cột M2. c. Đối với tiết học Speaking Đây là một kỹ năng rất quan trọng, nếu thực hiện tốt thì việc kiểm tra miệnghọc sinh kỹ năng này sẽ có tác dụng rất lớn đối việc khuyến khích các em họcmôn Tiếng Anh. Tuy nhiên tùy theo trình độ của các em mà giáo viên nên cónhững yêu cầu phù hợp nhằm khuyến khích và động viên các em thực hành tiếng. Trong giờ Speaking tùy theo các task mà tôi sẽ yêu cầu các em thực hành theocặp, nhóm hoặc cá nhân. Tôi cũng cho học sinh điểm thực hành của kỹ năng này.Đối với kỹ năng này tôi chỉ áp dụng những task vừa sức với các em. Hoặc có thểcho điểm cọng cho các em xung phong thực hành trước lớp theo cặp hoặc nhómVí dụ: Task 3- English 11- Unit 6 Competitions Works in pair. Talking about a competition or contest you have recently joined orseen. Use the suggestions below:1. Where and when did you see or take part in?2. What type of competition/ contest was it?3. Who organized it?4. Who participated in it?5. Who won the competition / contest?6. Did you enjoy it? Why/ why not? Sau khi hướng dẫn, gợi ý và làm mẫu với một học sinh khá trong lớp, tôi yêucầu học sinh thực hành theo cặp, một em hỏi và một em trả lời. Trong thời giancác em đang thực hành, tôi có thể đi quanh để giúp đỡ các em nếu thấy cần thiết.Sau khoảng 8- 10 phút tôi gọi một số cặp đứng lên thực hành, sau đó nhận xét vàcho điểm d. Đối với tiết học Listening: Đây là kỹ năng khó vì vốn từ của các em còn hạn chế và các em cũng khôngquen với giọng người bản xứ nên kiểm tra các em kỹ năng này ngay trong giờ bàimới là rất khó thực hiện. Thay vào đó, tôi sẽ kiểm tra miệng các em thông quahình thức vấn đáp để vừa kiểm tra được kỹ năng nghe, nói vừa kiểm tra đượckiến thức mà các em học được từ bài cũ. Việc kiểm tra này được thực hiện vào đầu của tiết học sau:Cách thực hiện: Gọi học sinh để trả lời một câu hỏi mà các em đã được học vàcủng cố rất kỹ trong tiết trước (5 điểm), câu thứ hai em chọn một bạn ( đang ngồidưới lớp) hỏi em một câu trong bài rồi trả lời (2 điểm), Câu thứ 3 do chính emhọc sinh này hỏi một bạn khác ( đang ngồi dưới lớp) (3 điểm). Số điểm mà emhọc sinh này đạt được sẽ được ghi vào cột M1, Số điểm mà 2 học sinh khác dođặt câu hỏi đúng hoặc trả lời đúng sẽ được ghi vào cột M2.Đổi mới chiêu thức dạy học và thay đổi kiểm trađánh giá là hai hoạt động giải trí có tương quan ngặt nghèo với nhau. Đổi mới kiểm tra đánhgiá là động lực thay đổi giải pháp dạy học, góp thêm phần thực thi tiềm năng giáodục giảng dạy. Đổi mới kiểm tra nhìn nhận gồm có nhiều khâu, nhiều nội dung, nhiều quy trình trong đó việc thay đổi kiểm tra miệng là khâu rất là quan trọngvì đây là một hoạt động giải trí diễn ra liên tục liên tục. Kiểm tra miệng không chỉlà kiểm tra ở đầu giờ mỗi tiết học mà cũng hoàn toàn có thể diễn ra xuyên suốt trong mộttiết học. Nếu giáo viên không cẩn thận không thực thi tốt việc kiểm tra miệng thì quá trìnhtiếp thu kỹ năng và kiến thức của học viên sẽ bị gián đoạn, những em sẽ bị hổng những kiến thứckỹ năng cần có trong mỗi tiết học. Điều này sẽ ảnh hưởng tác động đến hiệu quả của những bàikiểm tra định kỳ ( 1 tiết, học kỳ, … ). Trên trong thực tiễn việc kiểm tra miệng trong cáctiết học Tiếng Anh lúc bấy giờ còn nhiều chưa ổn do áp lực đè nén của lượng kỹ năng và kiến thức, kỹnăng cần phải tải trong mỗi tiết dạy nên thời hạn dành cho việc kiểm tra miệnghầu như rất ít. Bên cạnh đó hầu hết học viên rất thụ động, học vẹt để đối phóthậm chí một số ít em do mất cơ bản nên lười nhác trong việc học bài cũ. Trướcthực tế đó, tôi đã “ thay đổi cách kiểm tra miệng trong những tiết dạy Tiếng Anh ” để giúp những em dữ thế chủ động hơn trong học tập, tích luỹ kỹ năng và kiến thức, kỹ năng và kiến thức đồng thờitạo không khí sinh động trong những giờ học. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN : Hoạt động dạy và học luôn cần có những thông tin phản hồi để kiểm soát và điều chỉnh kịpthời nhằm mục đích tạo ra hiệu suất cao ở mức cao nhất biểu lộ ở chất lượng học tập của họcsinh. Kiểm tra tiếp tục giúp cho giáo viên kiểm soát và điều chỉnh, bổ trợ những kiếnthức, kỹ năng và kiến thức, thái độ mà môn học đề ra đồng thời sẽ giúp cho học viên hìnhthành được động cơ, thái độ học tập đúng đắn từ đó tích góp được kiến thức và kỹ năng, kỹnăng thiết yếu. Việc thay đổi kiểm tra miệng ngay tại lớp không những giúp không khí học tậpsinh động mà còn giúp học viên tránh được lối học vẹt, học thụ động, học đối phótừ đó phát huy được tính tích cực, dữ thế chủ động của học viên và đem lại hiệu suất cao caotrong giảng dạy và học tập III. CƠ SỞ THỰC TIỄN : Đa số học viên trường tôi ở nông thôn, kiến thức và kỹ năng về bộ môn bị hổng nhiều nênnhiều em chưa thật sự thương mến bộ môn này. Điều này dẫn đến ý thức tự giác họctập của nhiều em chưa cao. Để đối phó với giáo viên những em thường dùng sách “ Học tốt Tiếng Anh ” mà không chịu khó học từ vựng hay thực hành thực tế những kỹ năng và kiến thức. Trong những đề thi kiểm tra học kỳ ( do Sở giáo dục hoặc trường ra ) hoặc đề thitốt nghiệp ( do Bộ giáo dục ra ) chỉ tập trung chuyên sâu vào kiểm tra ngữ pháp và kỹ năngđọc hiểu, hơn thế nữa lại bằng hình thức trắc nghiệm 100 % nên nhiều học viên đã lơlà trong việc học bài cũ và thực hành thực tế những kiến thức và kỹ năng mà chỉ trông mong vào sự mayrủi trong việc làm bài trắc nghiệm Việc kiểm tra bài cũ truyền thống cuội nguồn thường là gọi 1 hoặc 2 học viên lên bảng trảlời câu hỏi. Việc này vừa tốn nhiều thời hạn, lại gây tâm ý căng thẳng mệt mỏi cho họcsinh hơn nữa lại không hề kiểm tra được nhiều em cùng một lúc. Vì vậy khôngthể nhìn nhận được năng lực của học viên Tất cả những yếu tố trên làm cho học viên lười nhác, thụ động trong học tập, chất lượng dạy và học không cao. Những cơ sở trên đã giúp tôi vận dụng những thay đổi cách kiểm tra miệng trongcác tiết dạy Tiếng Anh IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU : Như trên đã nói việc kiểm tra để lấy điểm miệng không chỉ thực thi vào đầucủa mỗi tiết học mà tùy theo từng kỹ năng và kiến thức, kỹ năng và kiến thức hoàn toàn có thể thực thi vào đầu, giữa hay cuối của tiết học. Muốn triển khai được việc kiểm tra miệng đạt kết quảthì cần có những nội dung sau : 1. Việc chuẩn bị sẵn sàng cho kiểm tra miệng : – Công việc sẵn sàng chuẩn bị trước hết là phải xác đinh thật đúng chuẩn cần kiểm tra nhữnggì. Giáo viên cần xác lập được mức độ tối thiểu kỹ năng và kiến thức và kỹ năng và kiến thức mà họcsinh đã thu nhận được trong quy trình học tập. Câu hỏi đặt ra cho học viên phảichính xác, rõ để học viên không hiểu thành hai nghĩa khác nhau dẫn đến việc trảlời lạc đề – Giáo viên phải phong cách thiết kế lại những nhu yếu, bài tập trong sách giáo khoa hay ra cácbài tập tựa như để tránh việc những em sử dụng những keys trong sách “ Hướng dẫnhọc tốt ” nhằm mục đích đối phó với giáo viên – Cột điểm Miệng trong sổ điểm cá thể được chia thành 2 cột : M1 và M2. Cột M1 sẽ kiếm được điểm cho học viên trực tiếp lên bảng để vấn đáp hoặc làm bài tập. Cột M2 được ăn được điểm cho học viên ngồi dưới lớp để vấn đáp hoặc làm bài tập. Điểm miệng chính thức của học viên là điểm trung bình cộng của M1 và M2 Lớp 11C3 ( HKII / 2010 – 2011 ) Số M Họ và tên học viên TT M1 M2 1 Lê Thị Ba 9 2 NguyễnThịThuý Bông 10 3 Nguyễn Thị Kim Chung 6 8 4 Bùi Thị Cưng 5 9 5 Phan Thị Xuân Diễm 3 4 6 Trần Thị Phương Dung 5 7 Lê Thị Mỹ Duyên 9 8 Nguyễn Văn Dự 8 9 9 Bùi Thị Hà 7 7 10 Huỳnh Sơn Hải 3 … .. 2. Những nhu yếu sư phạm về cách tổ chức triển khai kiểm tra miệng : – Tạo điều kiện kèm theo thuận tiện để học viên hoàn toàn có thể thể hiện một cách tự nhiên rất đầy đủ nhấtnhững hiểu biết của những em – Dựa vào những câu vấn đáp miệng và hoạt động giải trí thực hành thực tế của học viên mà pháthiện được thực trạng thật của kiến thức và kỹ năng và kỹ năng và kiến thức của những em – Thái độ và cách đối xử của giáo viên với học viên có ý nghĩa to lớn trong khikiểm tra miệng. Giáo viên cần biết lắng nghe câu vấn đáp, biết theo dõi hoạt độngcủa học viên và trên cơ sở đó rút ra Kết luận về thực trạng kỹ năng và kiến thức của học viên. Sự hiểu biết của giáo viên về đậm cá tính học viên, sự tế nhị và nhạy cảm sư phạmtrong nhiều trường hợp là những yếu tố cơ bản giúp thấy rõ thực ra trình độkiến thức và kiến thức và kỹ năng của học viên được kiểm tra. – Trong quy trình học viên đang vấn đáp thắc mắc có thiếu sót hoặc sai, nếu không cólí do gì thiết yếu giáo viên cũng không nên ngắt lời của học viên. Cùng là một saisót nhưng giáo viên phải biết sai sót nào nên sửa ngay và sai sót nào thì nên đợihọc sinh vấn đáp xong. – Nên phối hợp những cách kiểm tra và cùng một lúc hoàn toàn có thể kiểm tra được nhiều họcsinh : trong lúc gọi một số ít học viên lên bảng thì giáo viên ra cho những học viên ởdưới lớp câu hỏi khác sau đó sẽ thu vở nháp của một số ít em để chấm. – Khi tổ chức triển khai kiểm tra thì giáo viên phải xử lý những khó khăn vất vả lớn sau đây : khimột hay vài học viên được chỉ định lên bảng thì những học viên khác trong lớp cầnphải làm gì và làm như thế nào. Giáo viên gọi nhiều em cùng một lúc, đưa ra yêucầu khác nhau tương thích với trình độ của mỗi học viên sau đó đặt những câu hỏi chocả lớp sau khi những học viên này hoàn thành xong xong trách nhiệm của mình như sau : “ Bạn vấn đáp như vậy có đúng không ? ” “ Các em có đồng ý chấp thuận với câu vấn đáp đó củabạn không ? ” “ Có điểm nào sai hoặc thiếu không ? ” … Ngoài những câu cơ bản, giáo viên hoàn toàn có thể sử dụng những câu hỏi phụ trong quy trình kiểm tra miệng. Nhờnhững câu hỏi bổ trợ đó mà giáo viên hoàn toàn có thể tưởng tượng được chất lượng kiếnthức của học viên. 3. Các cách kiểm tra miệng : Như ta đã biết, kiểm tra miệng là việc diễn ra tiếp tục, liên tục trong cáctiết dạy. Vì vậy hoạt động giải trí này phải phong phú để tránh sự nhàm chán đơn điệu, tạokhông khí sinh động trong lớp học và giúp học viên học tập có hiệu suất cao hơn. Tuỳ theo mỗi tiết học và tuỳ theo từng nhu yếu về kiểm tra kỹ năng và kiến thức, kiến thức và kỹ năng màgiáo viên hoàn toàn có thể vận dụng những cách kiểm tra miệng như sau : a. Đối với việc kiểm tra từ vựng : Cách 1 : Gọi một lượt 4 học viên lên bảng. Giáo viên đưa ra câu hỏi chung chotất cả, học viên nào vấn đáp được trước thì giáo viên được cho phép. Các học viên còn lạisẽ vấn đáp những câu hỏi phụ hoặc bổ trợ cho bạn vấn đáp trước Ví dụ : Kiểm tra từ vựng của tiết Reading Unit 11 – English 11 Yêu cầu mà GV đưa ra : “ Write a word in English that means : vô tận ” HS 1 : đưa từ ( infinite ) HS 2 : xác lập từ loại ( adjective ) HS 3 : đưa ra từ đồng nghĩa tương quan ( unlimited ) Hs 4 : đưa ra từ trái nghĩa ( limited ) Với cách này học viên sẽ bớt đi tâm ý thấp thỏm, lo lắng khi kiểm tra miệng và cóđược nhiều sự lựa chọn hơn Cách 2 : Gọi 8 học viên lên ngồi những dãy bàn đầu, mỗi học viên mang theo 1 tờgiấy có đánh số thứ tự từ 1 đến 10, những học viên trong lớp còn lại sẽ dùng vởnháp để ghi những từ do giáo viên nhu yếu GV đọc những từ lần lượt từ 1 đến 10 bằng tiếng Việt và nhu yếu học viên ghi cáctừ đó tương ứng bằng tiếng Anh Sau đó thu bài của 8 em này và 1 vài bài của những em ngồi bên dưới để chấmđiểm. Mỗi từ đúng tương ứng với 1 điểm Cũng bằng cách này, GV cũng hoàn toàn có thể kiểm tra phần Pronunciation của học sinhbằng cách phát những handouts có 1 số ít từ và nhu yếu học viên chọn từ có phầngạch chân đọc khác với những từ còn lại hoặc chọn từ có trọng âm khác với những từcòn lại. b. Đối với tiết học Reading – Ngay trong những hoạt động giải trí While – Reading, giáo viên cũng hoàn toàn có thể kiểm tra đểlấy điểm miệng. Ví dụ 1 : Reading – Unit 3 – English 12 Multiple choice : Choose the best option : 1. Some ways of non-verbal communication to attract someone ’ s attention are by … … … … … … …. A. waving B. raising our hand C. both are correct2. When you see your brother get off the plane and begin walking forward you, ifyou are excited, You might jump up and down and wave as … … … … .. as youcan to attract his attention. A. hard B. slightly C. slowly3. Pointing at S.O is usually considered rude. However, there are times whenpointing is perfectly acceptable, such as when … … … … …. A. You want S.O to look at yourself. B. A teacher wants to get S.O ’ s attention in class. C. You want S.O to look at sth. 4. Decide which of the three options below is the best title for the passage. A. Attracting Attention : Non – verbal CuesB. Attracting Attention by WavingC. The Best Ways of Attracting Attention Ví dụ 2 : Reading Unit 9 – English 11 : T – F statements – give some statements ( handouts ) and ask ss to read these carefully and rereadthe text to decide if each statement is true or false1. You can’t send a parcel which is more than 31.5 kg2. There are only two different ways of sending a letter3. You cannot make a phone call at Thanh Ba Post Office on Sundays4. The post office offers a special mail service which is particular fast5. If you want to get your web8_newspapers and magazines delivered to your house, you will have to subscribe to your favorite web8_newspapers and magazines Cách thực thi : Sau khi phát handouts, giáo viên nhu yếu học viên làm theo cánhân, đọc bài text rồi sau đó làm những bài tập này trong khoảng chừng 8 phút. Trongkhoảng thời hạn này giáo viên đi vòng quanh lớp để tương hỗ cho những em và quansát không cho những em nhìn nhau. Sau khoảng chừng thời hạn qui định, giáo viên thu bàicủa một số ít em, sau đó nhu yếu cả lớp vấn đáp và chấm điểm ngay tại lớp. Và cộtđiểm này sẽ cho vào cột M2. c. Đối với tiết học Speaking Đây là một kiến thức và kỹ năng rất quan trọng, nếu triển khai tốt thì việc kiểm tra miệnghọc sinh kỹ năng và kiến thức này sẽ có tính năng rất lớn đối việc khuyến khích những em họcmôn Tiếng Anh. Tuy nhiên tùy theo trình độ của những em mà giáo viên nên cónhững nhu yếu tương thích nhằm mục đích khuyến khích và động viên những em thực hành thực tế tiếng. Trong giờ Speaking tùy theo những task mà tôi sẽ nhu yếu những em thực hành thực tế theocặp, nhóm hoặc cá thể. Tôi cũng cho học viên điểm thực hành thực tế của kiến thức và kỹ năng này. Đối với kỹ năng và kiến thức này tôi chỉ vận dụng những task vừa sức với những em. Hoặc có thểcho điểm cọng cho những em xung phong thực hành thực tế trước lớp theo cặp hoặc nhómVí dụ : Task 3 – English 11 – Unit 6 Competitions Works in pair. Talking about a competition or contest you have recently joined orseen. Use the suggestions below : 1. Where and when did you see or take part in ? 2. What type of competition / contest was it ? 3. Who organized it ? 4. Who participated in it ? 5. Who won the competition / contest ? 6. Did you enjoy it ? Why / why not ? Sau khi hướng dẫn, gợi ý và làm mẫu với một học viên khá trong lớp, tôi yêucầu học viên thực hành thực tế theo cặp, một em hỏi và một em vấn đáp. Trong thời giancác em đang thực hành thực tế, tôi hoàn toàn có thể đi quanh để giúp sức những em nếu thấy thiết yếu. Sau khoảng chừng 8 – 10 phút tôi gọi 1 số ít cặp đứng lên thực hành thực tế, sau đó nhận xét vàcho điểm d. Đối với tiết học Listening : Đây là kỹ năng và kiến thức khó vì vốn từ của những em còn hạn chế và những em cũng khôngquen với giọng người bản xứ nên kiểm tra những em kiến thức và kỹ năng này ngay trong giờ bàimới là rất khó triển khai. Thay vào đó, tôi sẽ kiểm tra miệng những em thông quahình thức phỏng vấn để vừa kiểm tra được kỹ năng và kiến thức nghe, nói vừa kiểm tra đượckiến thức mà những em học được từ bài cũ. Việc kiểm tra này được triển khai vào đầu của tiết học sau : Cách triển khai : Gọi học viên để vấn đáp một câu hỏi mà những em đã được học vàcủng cố rất kỹ trong tiết trước ( 5 điểm ), câu thứ hai em chọn một bạn ( đang ngồidưới lớp ) hỏi em một câu trong bài rồi vấn đáp ( 2 điểm ), Câu thứ 3 do chính emhọc sinh này hỏi một bạn khác ( đang ngồi dưới lớp ) ( 3 điểm ). Số điểm mà emhọc sinh này đạt được sẽ được ghi vào cột M1, Số điểm mà 2 học viên khác dođặt câu hỏi đúng hoặc vấn đáp đúng sẽ được ghi vào cột M2 .Xem thêm : Luận Cứ Và Luận Điểm Là Gì ? Nó Có Vai Trò Gì Trong Văn Viết Luận Điểm Là Gì Sau một thời gianquen dần cần nâng cao yêu cầu câu hỏi của học sinh đặt ra cho bạn mình.Ví dụ: Kiểm tra miệng tiết Listening Unit 15- English 11. Các câu hỏi được dùng để kiểm tra miệng( đã học trong tiết trước) 1. How many astronauts were there on board the spacecraft to the moon? 2. Who was the first astronaut to set foot on the moon? 3. How long did the astronauts stay on the moon’s surface? 4. What did they do while they were staying on the moon’s surface? 5. Did they return to the Earth safely? …… Rõ ràng cách kiểm tra trên đã theo hướng đổi mới kiểm tra đánh giá: phát huytính chủ động sáng tạo của học sinh, tạo điều kiện để kích thích tư duy, tính năngđộng về mọi hoạt động ở trên lớp, giảm “người thầy là trung tâm” mà tăng cường“lấy học sinh là trung tâm”. Tuy nhiên giáo viên phải linh hoạt gợi ý cho học sinhđặt câu hỏi cho phù hợp với nội dung cần kiểm tra, để không bị lạc đề và đỡ tốnthời gian vào bài mới. Cách kiểm tra để tự học sinh đặt câu hỏi này không chỉ áp dụng cho kiểm tramiệng tiết Listening mà còn có thể áp dụng với cả tiết Reading, Language FocusĐể phát huy hơn nữa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, giáo viên cóthể ra bài tập về nhà cho các em như sau: Dựa vào phần bài học mỗi em sẽ ra chocô 5 câu tương tự ( 2 câu trắc nghiệm khách quan, 3 câu tự luận vừa có vận dụngcả lý thuyết vừa có bài tập. Đến tiết học tiếp theo giáo viên sẽ thu toàn bộ các bàicủa cả lớp và chọn ngẫu nhiên bài của một số em sau đó giáo viên gọi học sinhcầm những câu hỏi đó để làm bài kiểm tra miệng của mình. e. Đối với tiết học Writing: Kỹ năng này ít được áp dụng vào các bài kiểm tra thường xuyên ở lớp vì chiếmthời gian lớn và không phù hợp với kiểu đề trắc nghiệm .Vì vậy để giúp các emtích cực hơn trong việc học kỹ năng Writing, giáo viên có thể thiết kế lại một sốnội dung của bài viết để tránh tình trạng học sinh sử dụng sách tham khảo để đốiphó hoặc đưa ra các dạng bài tập phù hợp hơn như sentence building, sentencetransformation …. để các em làm rồi sau đó giáo viên sửa và cho điểm một số em,hoặc cho điểm theo nhóm.Ví dụ : Writing Unit 12- English 11: Guided sentence building Cách thực hiện: sau khi gợi ý giúp học sinh có được từ vựng và các ý tưởng cầnthiết, tôi yêu cầu học sinh làm việc cá nhân, mỗi học sinh sẽ lựa chọn cho mình 3câu để hoàn thành, và 3 câu này không được giống với người bên cạnh1. We / have / a lot/ things/ do/ prepare/ coming Asian Games2. We/ build/ one / National stadium/ sports building/ car park3. We/ widen/ training areas/ roads / sports buildings4. We/ equip/ hotels/ guest houses/ modern facilities5. We/ promote/ advertise/ preparations / the Asian Games / the radio/ TV6. We/ hold / competition / choose an offcial song7. We/ recruit/ volunteers/ be/ good/ English/ serve the Games f. Đối với tiết học ngữ pháp ( Language Focus) + Đối với tiết học bài mới: Tôi thường thiết kế lại một số bài tập trong sáchgiáo khoa (để tránh tình trạng học sinh dùng sách hướng dẫn để trả lời ) đồng thờira thêm một số bài tập trắc nghiệm trong phần production, sau đó gọi học sinh lênbảng làm để lấy điểm hoặc thu bài của một số em để chấm Ví dụ : ở Unit 16 trong phần Production tôi đưa vào bài tập trắc nghiệm để kiểmtra độ hiểu biết của học sinh đồng thời củng cố kiến thức cho các em: Exercise: Choose the best option:1. We ……… our decision as soon as we come backa. will make b. make c. made d. would make2. I haven’t met him since I ……………schoola. has left b. left c. leave d. am leaving3. Mary will come after she ………..her worka. finish b. will finish c. has finished d. is going to finish4. After he ………….his homework, he went to beda. had done b. did c. will do d. does5. By the end of this year, we …………in this company for 3 yearsa. will work b. work c. will have worked d. have worked6. By the time he got home, his wife ………outa. went c. have gone c. had gone d. has gone Choose the underlined part that needs correcting: 7. He said that he has done his homework since 7 o’clock A B C D 8. The statue was broken while it was moved to another room A B C D + Đối với tiết học bám sát ( củng cố và ôn tập) Áp lực thời gian trong tiết Language Focus là rất lớn vì vừa phải tải phầnpronunciation vừa phải tải phần Grammar nên thời gian dành cho việc kiểm trahọc sinh bị hạn chế. Vì vậy tiết học bám sát này là cứu cánh cho tiết họcLanguage Focus và một số tiết học Writing.Với tiết này sẽ giúp cho học sinh cóđiều kiện ôn tập, củng cố và rèn luyện kỹ năng giải bài tập về ngữ âm và ngữpháp cũng như phần biến đổi câu ( đây là phần được gặp rất nhiều trong các đềthi, kiểm tra định kỳ) Trong tiết này tôi sẽ phát bài tập gồm 10 câu trắc nghiệm khách quan cho cảlớp làm trong 10 phút, đồng thời gọi 2 học sinh lên bảng, mỗi em làm 3 câu tựluận ( thường là biến đổi câu hay viết lại câu dùng từ gợi ý cho sẵn …) Sau 10phút tôi thu bài của 5 em học sinh bất kỳ và giao cho 5 em khác chấm, 2 em họcsinh trên bảng vẫn tiếp tục giải trong khi giáo viên sửa 10 câu trắc nghiệm. Sauđó giáo viên thu lại bài của 5 em được chấm và kiểm tra lại, ghi điểm vào cộtM2. Tiếp tục hướng dẫn cách làm bài tự luận trên bảng và yêu cầu 2 học sinhchấm chéo cho nhau, giáo viên vừa sửa cho cả lớp vừa quan sát để cho điểm. Như vậy đây là hình thức kiểm tra phát huy được tính chủ động, tích cực củahọc sinh, giảm bớt áp lục căng thẳng trong kiểm tra miệng vừa phát huy đượcviệc đổi mới kiểm tra đánh giá cả 2 hình thức tự luận và trắc nghiệm, vừa kiểmtra miệng, vừa ôn tập. V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Để đánh giá hiệu quả của việc áp dụng đề tài này, tôi đã so sánh và thống kêkết quả như sau: 1. Các lớp không áp dụng đề tài:- Điểm kiểm tra miệng của các em không cao, có nhiều em bị điểm không (vì cácem lười học bài cũ).- Điểm trung bình học kỳ môn của các em thấp hơn. Số liệu thống kê điểm kiểm tra miệng học kỳ I năm học 2010-2011 Lớp Tổng số 8-10 6-7 4-5 1-3 0 học sinh điểm điểm điểm điểm điểm 12A3 52 7 8 20 13 4 11C1 53 6 12 16 16 3Số liệu thống kê điểm trung bình môn học kỳ I năm học 2010-2011: Lớp Tổng số 8.0 trở 6.5 -7.9 5.0-6.4 3.5-4.9 0-3.4 học sinh lên 12A3 52 2 3 15 26 7 11C1 53 3 7 16 23 4 2. Các lớp có áp dụng đề tài:- Sau một năm áp dụng phương pháp mới này, hầu hết học sinh của tôi có điểmkiểm tra miệng cao hơn năm trước, số em bị điểm kém rất thấp, không có em bịđiểm 0- Điểm trung bình môn học kỳ cũng được tăng lên rõ rệt. Số liệu thống kê điểm kiểm tra miệng học kỳ I năm học 2010-2011 Lớp Tổng số 8-10 6-7 4-5 1-3 0 học sinh điểm điểm điểm điểm điểm 12C3 52 13 16 16 7 0 11C3 54 19 19 12 4 0Số liệu thống kê điểm trung bình môn học kỳ I năm học 2010-2011: Lớp Tổng số 8.0 trở 6.5 -7.9 5.0-6.4 3.5-4.9 0-3.4 học sinh lên 12C3 49 5 10 16 18 0 11C3 54 4 16 22 12 0 VI. KẾT LUẬN: Vấn đề đổi mới phương pháp giáo dục phải gắn liền với đổi mới kiểm tra đánhgiá trong đó đổi mới kiểm tra miệng là một khâu vô cùng quan trọng và mangtính cấp bách mà giáo viên phải thực hiện thường xuyên để nâng cao chất lượnggiáo dục và phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong quá trình lĩnh hộikiến thức. Rõ ràng qua một năm áp dụng đề tài này, tôi nhận thấy không khí lớphọc đã sinh động hẳn, thái độ học tập của các em mang tính tự giác cao, các emkhông còn tư tưởng học chỉ để đối phó. Hơn nữa kết quả học tập của học sinhcũng được cải thiện đáng kể. Chính điều đó cũng là động lực giúp giáo viên nhiệttình, phấn chấn hơn trong các giờ dạy. Thông qua các hình thức kiểm tra miệngthường xuyên này, giáo viên sẽ phát hiện được khả năng của học sinh cũng nhưbiết được em nào còn yếu kém để kịp thời giúp đỡ các em bổ sung kiến thức vàkỹ năng. Ngoài ra còn giúp giáo viên điều chỉnh quá trình dạy học của mình chophù hợp với trình độ hiểu biết, nhận thức của học sinh. * BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Tuy nhiên để áp dụng những cải tiến này một cách hiệu quả, đòi hỏi sự chuẩn bịrất chu đáo của giáo viên. Giáo viên phải thiết kế lại các Exercise, các Task trongsách giáo khoa và ra thêm các dạng bài tập sát với các đề kiểm tra, đề thi. Ngoàira giáo viên phải đánh giá thật công bằng, khách quan, thái độ cư xử phải tế nhị,khuyến khích, động viên các em kịp thời. Trong khi kiểm tra bài của học sinh thìgiáo viên phải có cách để thu hút được các học sinh khác cùng tham gia để giảiquyết vấn đề, tránh tình trạng giáo viên hỏi đáp với một người. Giáo viên đặt hệthống câu hỏi để cho cả lớp cùng suy nghĩ và huy động kiến thức, như thế thì cókhả năng kiểm tra trình độ hiểu biết của các học sinh trong lớp. VII. KIẾN NGHỊ: Qua thực tế giảng dạy và thực hiện đề tài này tôi xin được kiến nghị một số việc như sau:- Chương trình sách giáo khoa nên được giảm tải để giáo viên có thời gian hơntrong việc kiểm tra miệng học sinh- Hình thức đánh giá và thi cử nên được cải tiến, các đề kiểm tra không nên 100%trắc nghiệm, vì như vậy sẽ không đánh giá được các kỹ năng Speaking, Writing..của học sinh. Qua đó hạn chế tính ỷ lại, lười nhác của học sinh trong việc tích luỹkiến thức, kỹ năng, từ vựng….đồng thời giúp học sinh thấy được kết quả phảnánh đúng với khả năng thực của các em.- Thư viện nhà trường nên bổ sung thêm nhiều sách tham khảo cho học sinh vàgiáo viên Trên đây là kinh nghiệm nhỏ bé của tôi trong việc đổi mới kiểm tra miệng nhằmgóp phần đổi mới kiểm tra, đánh giá. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng gópcủa các đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Nguyễn Thị Phương Hoa – Lý luận dạy học hiện đại.2. Thái Duy Tuyên – Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới. NXB Giáodục 2008.3. Quy chế 40 đánh giá xếp loại học sinh THCS-THPT. MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG Tên đề tài 1 I. Đặt vấn đề 2 II.Cơ sở lý luận 2 III Cơ sở thực tiễn 2-3 IV. Nội dung nghiên cứu 3-9 V. Kết quả nghiên cứu 9-10 VI.Sau một thời gianquen dần cần nâng cao nhu yếu câu hỏi của học viên đặt ra cho bạn mình. Ví dụ : Kiểm tra miệng tiết Listening Unit 15 – English 11. Các câu hỏi được dùng để kiểm tra miệng ( đã học trong tiết trước ) 1. How many astronauts were there on board the spacecraft to the moon ? 2. Who was the first astronaut to set foot on the moon ? 3. How long did the astronauts stay on the moon’s surface ? 4. What did they do while they were staying on the moon’s surface ? 5. Did they return to the Earth safely ? … … Rõ ràng cách kiểm tra trên đã theo hướng thay đổi kiểm tra nhìn nhận : phát huytính dữ thế chủ động phát minh sáng tạo của học viên, tạo điều kiện kèm theo để kích thích tư duy, tính năngđộng về mọi hoạt động giải trí ở trên lớp, giảm “ người thầy là TT ” mà tăng cường “ lấy học viên là TT ”. Tuy nhiên giáo viên phải linh động gợi ý cho học sinhđặt câu hỏi cho tương thích với nội dung cần kiểm tra, để không bị lạc đề và đỡ tốnthời gian vào bài mới. Cách kiểm tra để tự học viên đặt câu hỏi này không chỉ vận dụng cho kiểm tramiệng tiết Listening mà còn hoàn toàn có thể vận dụng với cả tiết Reading, Language FocusĐể phát huy hơn nữa tính tích cực, dữ thế chủ động, phát minh sáng tạo của học viên, giáo viên cóthể ra bài tập về nhà cho những em như sau : Dựa vào phần bài học kinh nghiệm mỗi em sẽ ra chocô 5 câu tựa như ( 2 câu trắc nghiệm khách quan, 3 câu tự luận vừa có vận dụngcả triết lý vừa có bài tập. Đến tiết học tiếp theo giáo viên sẽ thu hàng loạt những bàicủa cả lớp và chọn ngẫu nhiên bài của 1 số ít em sau đó giáo viên gọi học sinhcầm những câu hỏi đó để làm bài kiểm tra miệng của mình. e. Đối với tiết học Writing : Kỹ năng này ít được vận dụng vào những bài kiểm tra liên tục ở lớp vì chiếmthời gian lớn và không tương thích với kiểu đề trắc nghiệm. Vì vậy để giúp những emtích cực hơn trong việc học kiến thức và kỹ năng Writing, giáo viên hoàn toàn có thể phong cách thiết kế lại một sốnội dung của bài viết để tránh thực trạng học viên sử dụng sách tìm hiểu thêm để đốiphó hoặc đưa ra những dạng bài tập tương thích hơn như sentence building, sentencetransformation …. để những em làm rồi sau đó giáo viên sửa và cho điểm 1 số ít em, hoặc cho điểm theo nhóm. Ví dụ : Writing Unit 12 – English 11 : Guided sentence building Cách thực thi : sau khi gợi ý giúp học viên có được từ vựng và những ý tưởng sáng tạo cầnthiết, tôi nhu yếu học viên thao tác cá thể, mỗi học viên sẽ lựa chọn cho mình 3 câu để hoàn thành xong, và 3 câu này không được giống với người bên cạnh1. We / have / a lot / things / do / prepare / coming Asian Games2. We / build / one / National stadium / sports building / car park3. We / widen / training areas / roads / sports buildings4. We / equip / hotels / guest houses / modern facilities5. We / promote / advertise / preparations / the Asian Games / the radio / TV6. We / hold / competition / choose an offcial song7. We / recruit / volunteers / be / good / English / serve the Games f. Đối với tiết học ngữ pháp ( Language Focus ) + Đối với tiết học bài mới : Tôi thường phong cách thiết kế lại 1 số ít bài tập trong sáchgiáo khoa ( để tránh thực trạng học viên dùng sách hướng dẫn để vấn đáp ) đồng thờira thêm một số ít bài tập trắc nghiệm trong phần production, sau đó gọi học viên lênbảng làm để lấy điểm hoặc thu bài của 1 số ít em để chấm Ví dụ : ở Unit 16 trong phần Production tôi đưa vào bài tập trắc nghiệm để kiểmtra độ hiểu biết của học viên đồng thời củng cố kỹ năng và kiến thức cho những em : Exercise : Choose the best option : 1. We … … … our decision as soon as we come backa. will make b. make c. made d. would make2. I haven’t met him since I … … … … … schoola. has left b. left c. leave d. am leaving3. Mary will come after she … … … .. her worka. finish b. will finish c. has finished d. is going to finish4. After he … … … …. his homework, he went to beda. had done b. did c. will do d. does5. By the end of this year, we … … … … in this company for 3 yearsa. will work b. work c. will have worked d. have worked6. By the time he got home, his wife … … … outa. went c. have gone c. had gone d. has gone Choose the underlined part that needs correcting : 7. He said that he has done his homework since 7 o’clock A B C D 8. The statue was broken while it was moved to another room A B C D + Đối với tiết học bám sát ( củng cố và ôn tập ) Áp lực thời hạn trong tiết Language Focus là rất lớn vì vừa phải tải phầnpronunciation vừa phải tải phần Grammar nên thời hạn dành cho việc kiểm trahọc sinh bị hạn chế. Vì vậy tiết học bám sát này là cứu cánh cho tiết họcLanguage Focus và 1 số ít tiết học Writing. Với tiết này sẽ giúp cho học viên cóđiều kiện ôn tập, củng cố và rèn luyện kỹ năng và kiến thức giải bài tập về ngữ âm và ngữpháp cũng như phần đổi khác câu ( đây là phần được gặp rất nhiều trong những đềthi, kiểm tra định kỳ ) Trong tiết này tôi sẽ phát bài tập gồm 10 câu trắc nghiệm khách quan cho cảlớp làm trong 10 phút, đồng thời gọi 2 học viên lên bảng, mỗi em làm 3 câu tựluận ( thường là biến hóa câu hay viết lại câu dùng từ gợi ý cho sẵn … ) Sau 10 phút tôi thu bài của 5 em học viên bất kể và giao cho 5 em khác chấm, 2 em họcsinh trên bảng vẫn liên tục giải trong khi giáo viên sửa 10 câu trắc nghiệm. Sauđó giáo viên thu lại bài của 5 em được chấm và kiểm tra lại, kiếm được điểm vào cộtM2. Tiếp tục hướng dẫn cách làm bài tự luận trên bảng và nhu yếu 2 học sinhchấm chéo cho nhau, giáo viên vừa sửa cho cả lớp vừa quan sát để cho điểm. Như vậy đây là hình thức kiểm tra phát huy được tính dữ thế chủ động, tích cực củahọc sinh, giảm bớt áp lục căng thẳng mệt mỏi trong kiểm tra miệng vừa phát huy đượcviệc thay đổi kiểm tra nhìn nhận cả 2 hình thức tự luận và trắc nghiệm, vừa kiểmtra miệng, vừa ôn tập. V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Để nhìn nhận hiệu suất cao của việc vận dụng đề tài này, tôi đã so sánh và thống kêkết quả như sau : 1. Các lớp không vận dụng đề tài : – Điểm kiểm tra miệng của những em không cao, có nhiều em bị điểm không ( vì cácem lười học bài cũ ). – Điểm trung bình học kỳ môn của những em thấp hơn. Số liệu thống kê điểm kiểm tra miệng học kỳ I năm học 2010 – 2011 Lớp Tổng số 8-10 6-7 4-5 1-3 0 học viên điểm điểm điểm điểm điểm 12A3 52 7 8 20 13 4 11C1 53 6 12 16 16 3S ố liệu thống kê điểm trung bình môn học kỳ I năm học 2010 – 2011 : Lớp Tổng số 8.0 trở 6.5 – 7.9 5.0 – 6.4 3.5 – 4.9 0-3. 4 học viên lên 12A3 52 2 3 15 26 7 11C1 53 3 7 16 23 4 2. Các lớp có vận dụng đề tài : – Sau một năm vận dụng chiêu thức mới này, hầu hết học viên của tôi có điểmkiểm tra miệng cao hơn năm trước, số em bị điểm kém rất thấp, không có em bịđiểm 0 – Điểm trung bình môn học kỳ cũng được tăng lên rõ ràng. Số liệu thống kê điểm kiểm tra miệng học kỳ I năm học 2010 – 2011 Lớp Tổng số 8-10 6-7 4-5 1-3 0 học viên điểm điểm điểm điểm điểm 12C3 52 13 16 16 7 0 11C3 54 19 19 12 4 0S ố liệu thống kê điểm trung bình môn học kỳ I năm học 2010 – 2011 : Lớp Tổng số 8.0 trở 6.5 – 7.9 5.0 – 6.4 3.5 – 4.9 0-3. 4 học viên lên 12C3 49 5 10 16 18 0 11C3 54 4 16 22 12 0 VI. KẾT LUẬN : Vấn đề thay đổi chiêu thức giáo dục phải gắn liền với thay đổi kiểm tra đánhgiá trong đó thay đổi kiểm tra miệng là một khâu vô cùng quan trọng và mangtính cấp bách mà giáo viên phải triển khai liên tục để nâng cao chất lượnggiáo dục và phát huy tính tích cực dữ thế chủ động của học viên trong quy trình lĩnh hộikiến thức. Rõ ràng qua một năm vận dụng đề tài này, tôi nhận thấy không khí lớphọc đã sinh động hẳn, thái độ học tập của những em mang tính tự giác cao, những emkhông còn tư tưởng học chỉ để đối phó. Hơn nữa tác dụng học tập của học sinhcũng được cải tổ đáng kể. Chính điều đó cũng là động lực giúp giáo viên nhiệttình, mừng cuống hơn trong những giờ dạy. Thông qua những hình thức kiểm tra miệngthường xuyên này, giáo viên sẽ phát hiện được năng lực của học viên cũng nhưbiết được em nào còn yếu kém để kịp thời giúp sức những em bổ trợ kiến thức và kỹ năng vàkỹ năng. Ngoài ra còn giúp giáo viên kiểm soát và điều chỉnh quy trình dạy học của mình chophù hợp với trình độ hiểu biết, nhận thức của học viên. * BÀI HỌC KINH NGHIỆM : Tuy nhiên để vận dụng những nâng cấp cải tiến này một cách hiệu suất cao, yên cầu sự chuẩn bịrất chu đáo của giáo viên. Giáo viên phải phong cách thiết kế lại những Exercise, những Task trongsách giáo khoa và ra thêm những dạng bài tập sát với những đề kiểm tra, đề thi. Ngoàira giáo viên phải nhìn nhận thật công minh, khách quan, thái độ cư xử phải tế nhị, khuyến khích, động viên những em kịp thời. Trong khi kiểm tra bài của học viên thìgiáo viên phải có cách để lôi cuốn được những học viên khác cùng tham gia để giảiquyết yếu tố, tránh thực trạng giáo viên hỏi đáp với một người. Giáo viên đặt hệthống câu hỏi để cho cả lớp cùng tâm lý và kêu gọi kỹ năng và kiến thức, như thế thì cókhả năng kiểm tra trình độ hiểu biết của những học viên trong lớp. VII. KIẾN NGHỊ : Qua thực tiễn giảng dạy và triển khai đề tài này tôi xin được đề xuất kiến nghị 1 số ít việc như sau : – Chương trình sách giáo khoa nên được giảm tải để giáo viên có thời hạn hơntrong việc kiểm tra miệng học viên – Hình thức nhìn nhận và thi tuyển nên được nâng cấp cải tiến, những đề kiểm tra không nên 100 % trắc nghiệm, vì như vậy sẽ không nhìn nhận được những kiến thức và kỹ năng Speaking, Writing .. của học viên. Qua đó hạn chế tính ỷ lại, lười nhác của học viên trong việc tích luỹkiến thức, kiến thức và kỹ năng, từ vựng …. đồng thời giúp học viên thấy được tác dụng phảnánh đúng với năng lực thực của những em. – Thư viện nhà trường nên bổ trợ thêm nhiều sách tìm hiểu thêm cho học viên vàgiáo viên Trên đây là kinh nghiệm tay nghề nhỏ bé của tôi trong việc thay đổi kiểm tra miệng nhằmgóp phần thay đổi kiểm tra, nhìn nhận. Rất mong nhận được nhiều quan điểm đóng gópcủa những đồng nghiệp để đề tài của tôi được triển khai xong hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Nguyễn Thị Phương Hoa – Lý luận dạy học văn minh. 2. Thái Duy Tuyên – Phương pháp dạy học truyền thống lịch sử và thay đổi. NXB Giáodục 2008.3. Quy chế 40 nhìn nhận xếp loại học viên THCS-THPT. MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG Tên đề tài 1 I. Đặt yếu tố 2 II.Cơ sở lý luận 2 III Cơ sở thực tiễn 2-3 IV. Nội dung điều tra và nghiên cứu 3-9 V. Kết quả nghiên cứu và điều tra 9-10 VI .

5/5 - (1 vote)

Bài viết liên quan

Subscribe
Notify of
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments