Học nói đề nghị và xin phép bằng tiếng Anh

Trong giao tiếp hàng ngày, việc Đề nghị Xin phép là rất thông dụng. Ngay ở trong tiếng mẹ đẻ, chúng ta đã cần phải sử dụng những kiểu câu đề nghị và xin phép sao cho thật phù hợp. Và ở tiếng Anh cũng vậy, việc chúng ta đưa ra những lời đề nghị và xin phép lại càng phải thật nhuần nhuyễn. Vậy nên trong bài viết này, eJOY sẽ hướng dẫn bạn những cách đưa ra lời Đề nghị và Xin phép sao cho thật tự nhiên, mượt mà, nhưng vẫn vô cùng lịch sự!

Học tiếng Anh cùng eJOY

Xem thêm

Hướng dẫn học

Mục đích của bài viết là giúp bạn luyện nói, bạn hãy bớt chút thời gian đọc phần hướng dẫn này trước khi bắt đầu nhé.

Lưu ý 1

Bạn sẽ thấy dưới những câu ví dụ mình đưa ra có những ký tự lạ và cả những phần được bôi đậm, chúng có ý nghĩa gì vậy ?
Các kí hiệu trong ví dụ
Những ký tự lạ chính là phiên âm hay cách đọc của từ. Khi đọc bạn hãy nhấn mạnh vấn đề vào phần in đậm, nghĩa là đọc những phần này to và lê dài hơn những phần còn lại. Đặc biệt trong : câu hỏi đuôi ( tag question ), câu vấn đáp ( yes / no ), … việc đổi khác tông giọng là rất quan trọng

Ví dụ:

appointment (cuộc gặp) => bạn sẽ đọc là /əˈpɔɪntmənt/ – đọc to rõ và dài âm /pɔɪnt/ ở âm tiết thứ 2.

trái lại, so với những âm không được nhấn mạnh vấn đề, phần nguyên âm sẽ được đọc là / ə / – hay còn gọi là âm Schwa trong tiếng Anh như trong ví dụ về cách đọc từ appointment ở trên .

Lưu ý 2

Trong bài viết mình sẽ đưa ra rất nhiều mẫu câu về Đề nghị và Xin phép. Để biết cách đọc những cấu trúc này, trước hết bạn cần đảm bảo đã cài eJOY eXtension cho trình duyệt Chrome.

Tải eJOY eXtension không tính tiền
Tiếp theo bạn hãy bôi đen những cấu trúc này và chọn hình tượng loa để eJOY phát âm mẫu cho bạn .
Chọn biểu tượng "loa" để eJOY giúp bạn nghe phát âm.
Để nghe được những cấu trúc này trong toàn cảnh, bạn nhấn vào hình tượng “ Say it ”, eJOY sẽ tìm và tổng hợp list video có chứa những cấu trúc đó cho bạn .
Chọn "say it" để eJOY giúp bạn chọn ra các video khác có chứa cụm từ

Lưu ý 3

Hãy tìm một người bạn học cùng và rèn luyện những mẩu đối thoại mà mình đưa ra ở bài tập sau cuối nhé !

Mẫu câu Đề nghị (Request)

a Can/ Could you + V?

Đây là cấu trúc đơn giản và thông dụng nhất. “Can” sẽ được dùng khi đối phương là bạn bè, đồng nghiệp của chúng ta, nó được dùng cho những việc thường ngày, với văn phong suồng sã và thoải mái khi giao tiếp.

Ví dụ:

  • “Can you help me paint this wall blue ? ” ( Bạn giúp tôi sơn bức tường này màu xanh nhé ! )

/ kæn juː hɛlp miː peɪnt ðɪs 

ːl

 bluː ?/

  • “Canyou pass me the sugar ? ” ( Bạn đưa giúp tôi lọ đường nhé ! )

/kæn juː pɑːs miː ðə ˈʃʊgə?/

  • “CanI have another drink ? ” ( Cho tôi thêm một cốc nữa nhé ! )

/ kæn aɪ hæv 

əˈnʌðə

 drɪŋk? /

Ở ví dụ thứ 3, ta thấy, mặc dù chủ ngữ trong câu là “I” và nó giống như một lời xin phép, nhưng vì nó hướng tới hành động của người nghe, nên nó được coi là sự đề nghị gián tiếp.

Có một khẩu ngữ được coi như động mạch chủ của mọi mẫu câu đề nghị, đó chính là “Please”. Khi bày tỏ sự đề nghị nói riêng, hay bất kì một mục đích nói khác trong câu trần thuật nói chung, ta nên dùng thêm từ “Please” để tăng tính lịch sự cho câu. Nó không cần thiết về mặt ngữ pháp nhưng người nghe sẽ cảm thấy đối phương “thiếu lịch sự” nếu không có từ “Please”.

“ Please ” hoàn toàn có thể đặt ở những vị trí khác nhau trong câu : đầu và cuối cậu, hoặc ngay trước động từ. Bạn cũng nên phối hợp ngôn từ, tông giọng thật tương thích để “ nhu yếu ” của mình được sang trọng và quý phái nhất hoàn toàn có thể nhé !
Cách nói Đề nghị bằng tiếng Anh

Ví dụ:

  • “CanI have my pencil back ,please? ” ( Tôi hoàn toàn có thể thể lấy lại chiếc bút của mình không ? )

/kæn aɪ hæv maɪ ˈpɛnsl bæk, pliːz?/

  • “Please canI have my pencil back ? ”

/pliːz

 kæn aɪ hæv maɪ 

ˈpɛnsl

 bæk? /

  • “Can I pleasehave my pencil back ? ”

/ “kæn aɪ pliːz hæv maɪ 

ˈpɛnsl

 bæk? ” /

Để cho lời đề nghị của mình lịch sự hơn, hoặc khi nói với người lớn tuổi và những người lần đầu tiên bạn gặp, hãy thay từ “Can” bằng “Could” nhé! Cả “Can/ Could” đều có thể sử dụng trong những tình huống không cần quá trịnh trọng và câu nệ:

  • “Couldyou arrange an appointment with the stockholders ,please? ( Bạn làm ơn sắp xếp một cuộc họp với những cổ đông nhé ? )

/ kʊd juː 

əˈreɪnʤ

 ən 

əˈpɔɪntmənt

 wɪð ðə 

ˈstɒkˌhəʊldəz

,pliːz? /

  • “CouldI have another cup of tea ? ” ( Cho tôi thêm một tách trà nữa nhé ? )

/kʊd aɪ hæv əˈnʌðə kʌp ɒv tiː?/

  • “Could you pleaseget me 2 tickets ? ” ( Bạn cho tôi 2 vé được không ? )

/ kʊd juː pliːz gɛt miː tuː 

ˈtɪkɪts

? /

b May/ Might I + V?

Nếu cảm thấy “Can/ Could” vẫn chưa thể hiện sự kính trọng hoàn toàn đối với người nghe, thì “May” và “Might” sẽ là sự lựa chọn hoàn hảo cho bạn. Ở một môi trường chuyên nghiệp, và mang tính chất cung cách hơn, việc dùng “May/ Might I + V?” sẽ khiến bạn tự tin khi bày tỏ thỉnh cầu với đối phương hơn rất nhiều! Chúng ta sẽ xem sự khác nhau của 2 loại động từ khiếm khuyết (ĐTKK – modal verb) này qua ví dụ sau nhé:

  • “Excuse me,may Ihave a look at your report ? ” ( Làm ơn cho tôi xem qua bản báo cáo giải trình của anh được không ? )

/ ɪksˈkjuːs miː,meɪ aɪ hæv ə lʊk æt jɔː rɪˈpɔːt? /

Khi mở lời đề nghị, người nói tiếng Anh rất hay sử dụng cụm từ “Excuse me”, “Pardon me” để thêm phần trang trọng. Câu đề nghị với sự kết hợp giữa lời mở “Excuse me” và động từ khuyết thiếu “May” làm cho câu văn vô cùng chuyên nghiệp.

Thực tế, người nói tiếng Anh hiện đại thích cách dùng “May” hơn, vì “Might” nghe có vẻ “hơi cũ” và gượng ép khi bày tỏ sự đề nghị:

"May" thể hiện sự tự nhiên hơn trong các mẫu câu Đề nghị

  • “Might Ihave a piece of cake ? ” ( Bạn hoàn toàn có thể cho tôi một miếng bánh ngọt được không ? )

/ maɪt aɪ həv ə piːs əv keɪk? /

Câu văn vẫn sẽ giữ nguyên ý nghĩa, nhưng cụm từ “I wonder if might I…” như một cách đưa đẩy, làm cho không khí hội thoại tự nhiên hơn rất nhiều nhưng vẫn đủ trang trọng.

Ví dụ:

  • “Excuse me, I wonder if I mighthave a look at your report ? ”

/ɪksˈkjuːs miː, aɪ ˈwʌndər ɪf aɪ maɪt həv ə lʊk ət jə ‘pɔːt?/

  • “ Sir ,I wonder whether you couldtell me more in details via email ? ” ( Thưa ngài, ngài hoàn toàn có thể nói cụ thể hơn qua thư điện tử giúp tôi được không ? )

/ sɜː,aɪ 

ˈwʌn

 ˈwɛðə jʊ kəd tɛl mi mɔːr ɪn ˈdiːteɪlz ˈvaɪə 

ˈiːmeɪl

? /

Nói như vậy sẽ rất nhã nhặn nhưng sẽ tạo một sự xa cách và mất tự nhiên giữa người nói và đối phương .

c

Would you + V?

Would you be + A + enough to + V?
Would you be so + A + as to (in order to) + V?

Nếu bạn thực sự muốn khẳng định chắc chắn sự khôn khéo trong ăn nói với thứ ngôn từ ngoại bang phổ cập thì hãy đừng bỏ lỡ cụm từ này. Bởi nó ảnh hưởng tác động mạnh và trực tiếp đến sự sẵn sàng chuẩn bị hành vi của đối phương. Và thường khi chủ thế đã hỏi như vậy, họ phải gần như chắc như đinh rằng đối phương sẽ triển khai hành vi giúp mình .

Ví dụ:

  • “Would youbring these to the lab room for me ? ” ( Bạn mang giúp tôi những thứ này đến phòng thí nghiệm được không ? ”

/ wʊd juː brɪŋ ðiːz tuː ðə læb ruːm fɔː miː? /

  • “Would you be kind enough tohold the elevator for a second ? ” ( Bạn làm ơn giữ thang máy một lát giúp tôi được không ? )

/ wʊd juː biː kaɪnd ɪˈnʌf tuː həʊld ði 

ˈɛlɪveɪ

 fɔːr ə 

ˈsɛkənd

? /

Example: Chúng ta hãy cùng khám phá xem, từ đầu những năm 70, những con người mang dòng màu quí tộc trong bộ phim kinh điển “North & South” đã sử dụng cấu trúc đề nghị vô cùng trang trọng này như thế nào nhé!

d Would/ Do you mind if I + V/ V-ing?

Lại là một cách nói bảo đảm an toàn khác để bạn hoàn toàn có thể tự do bày tỏ sự thỉnh cầu của mình. Cách nói này cũng được ứng dụng khá nhiều trong thanh toán giao dịch, làm ăn, kinh doanh, … giữa những đối tác chiến lược lớn với nhau, hoặc nhân viên cấp dưới và người mua, …

Ví dụ:

  • “Would you mind turning offthe fan ? ” ( Bạn tắt quạt đi nhé ! )

/ wʊd juː maɪnd 

ˈtɜːnɪŋ

 ɒf ðə fæn? /

  • “Do you mind drivingme home ? ” ( Bạn chở tôi về nhà được không ? )

/ duː juː maɪnd 

ˈdraɪvɪŋ

 miː həʊm? /

Ta cũng có thể dùng “Do you mind…”, nhưng nó sẽ không lịch sự bằng “Would you mind…”.

d ’ I hope you don’t mind if I + V

Nó cũng tương tự như với cách dùng ở trên, nhưng mang tính dữ thế chủ động ở người nói hơn một chút ít .

  • “I hope you don’t mind if I askfor money. ” ( Tôi mong bạn không phiền nếu tôi hỏi vay tiền chứ ? )

/ aɪ həʊp juː dəʊnt maɪnd ɪf aɪ ɑːsk fɔː ˈmʌni /

e Will you please + V?

Ở cấu trúc này, người nói gần như nhu yếu tuyệt đối đối phương phải triển khai hành vi :

  • “Will you please put onyour jacket, it’s getting colder and colder outside ? ” ( Con mặc áo khoác vào đi, trời đang lạnh dần ngoài kia rồi ! )

/ wɪl juː pliːz pʊt ɒn jɔː 

ˈʤækɪt

,ɪts ˈgɛtɪŋ 

ˈkəʊldə

r ænd 

ˈkəʊldə

r ˌaʊtˈsaɪd? /

Mẫu câu Xin phép (Permission)

a Can/ Could S + V?

“Can/ Could I + V?”. Ta chỉ nên dùng “Can” khi nói với bạn bè thân thiết và các cuộc hội thoại không cần mang tính trịnh trọng:

  • “CanI look up for new words on this dictionary ? ” ( Tôi hoàn toàn có thể tra từ mới ở cuốn từ điển này không ? )

/ kæn aɪ lʊk ʌp fɔː njuː wɜːdz ɒn ðɪs 

ˈdɪkʃ(ə)n(ə)ri

? /

  • “CanI meet you in private ? ” ( Tôi gặp riêng anh được không ? )

/ kæn aɪ miːt 

juː

 ɪn 

ˈpraɪvɪt

? /

  • “CouldI meet you in private ,please? ” ( Làm ơn cho tôi gặp riêng anh được không ạ ? )

/ kʊd aɪ miːt juː ɪn 

ˈpraɪvɪt

,pliːz? /

Tương tự sự đề nghị, từ “Could” sẽ mang tính trang trọng hơn cho văn phong của người nói. Dù “Could” là thì quá khứ của “Can”, nhưng khi đề cập đến sự xin phép, “Could” không mang ý nghĩa liên quan đến ý nghĩa về quá khứ:

  • “Could I pleasehave some water ? ” ( Tôi hoàn toàn có thể uống nước được không ? )

/ kʊd aɪ pliːz hæv sʌm 

ˈwɔː

? /

Example : Kể cả trong thiên nhiên và môi trường thông dụng cho đến chuyên nghiệp, cụm từ “ Could I … ” luôn là vũ khí tối ưu nhất cho tất cả chúng ta .

b May/ Might I + V?

Tương tự trong câu đề nghị, “May/ Might” có mức độ trang trọng và lịch sự cao hơn “Can/ Could”. Cùng phân biệt sự khác nhau giữa chúng qua các ví dụ (từ suồng sã, tự nhiên; cho đến trang trọng hơn rất nhiều):

  • “Can Iget a refund for this sweater within 10 days ? ” ( Tôi hoàn toàn có thể lấy lại tiền bồi thường cho chiếc áo này trong vòng 10 ngày không ? )

/ kæn aɪ gɛt ə 

ˈriːfʌnd

 fɔː ðɪs 

ˈswɛtə

 wɪˈðɪn tɛn deɪz? /

  • “May Iget a refund for this sweater within 10 days ? ”

/meɪ aɪ gɛt ə ˈriːfʌnd fɔː ðɪs ˈswɛtə wɪˈðɪn tɛn deɪz?/

May” có ý nghĩa tương tự như “Could”, sẽ khá là lịch sự khi ta nói:

  • “Could Ileave early ? ”

/ kʊd aɪ liːv 

ˈɜːli

? /

  • hoặc “May Ileave early ? ” ( Tôi xin phép được ra về sớm với ạ ! )

/meɪ aɪ liːv ˈɜːli?/

Trẻ em ở các trường học Mĩ, từ nhỏ, được dạy nên dùng ĐTKK “May” khi bày tỏ sự xin phép với người lớn tuổi hơn. Khi muốn xin phép ra ngoài nếu đang ở trong lớp, một đứa trẻ sẽ nói rằng:

  • “May I be excusedbefore leaving the room ? ” ( Em xin phép ra ngoài được không ạ ? )

/ meɪ aɪ biː ɪksˈkjuːzd bɪˈfɔː 

ˈliːvɪŋ

 ðə ruːm? /

Còn nếu đứa trẻ đó dùng từ “Can”, giáo viên sẽ đùa rằng:

  • A : “Can Ileave the room ? ” ( Em hoàn toàn có thể ra ngoài không ạ ? )
  • B : “You can, but you may not. ” ( Em hoàn toàn có thể ! Nhưng em không được phép. )

Bởi vì “Can” ở đây sẽ được hiểu là khả năng của người nói khi thực hiện việc đó (ability), còn “May” mới thể hiện sự cho phép từ đối phương. Tuy vậy, sự khác biệt giữa “Can” và “May” ngày nay cũng đã mờ nhạt dần. Ngày nay, không phải lúc nào cũng rõ khi “May” dùng để chỉ khả năng hay sự xin phép, một ví dụ điển hình mỗi khi ta truy cập một trang web và nó bắt ta phải đăng kí tài khoản:

  • “ Wemay collectvarious types of information when you visit any of our website. ”

/ wiː meɪ 

kəˈlɛkt

 

ˈveərɪəs

 taɪps ɒv 

ˌɪnfəˈmeɪʃən

 wɛn juː 

ˈzɪt

 

ˈɛni

 ɒv ˈaʊə 

ˈwɛbˌsaɪt/

Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển và an ninh mạng ngày càng phức tạp, bạn nên hiểu câu này theo 2 nghĩa sau: bạn có quyền cho phép trang web đó thu thập thông tin của bạn hay không; hoặc; trang web đó sẽ tự động thu thập thông tin kể cả khi bạn chưa cho phép.

"Might" có mức độ trang trọng cao nhất

Might” có mức độ trang trọng cao nhất, nó thường được dùng dưới dạng câu hỏi gián tiếp như:

  • “I wonder if I / I would like to ask I mightget a refund for this sweater within 10 days ? ”

/ aɪ 

ˈwʌn

r ɪf aɪ/aɪ wʊd laɪk tuː ɑːsk aɪ maɪt gɛt ə 

ˈriːfʌnd

 fɔː ðɪs 

ˈswɛtə

 wɪˈðɪn

 tɛn 

deɪz? /

  • “Might Iget a refund for this sweater within 10 days ? ”

/ maɪt aɪ gɛt ə 

ˈriːfʌnd

 fɔː ðɪs ˈswɛtə 

wɪˈðɪn tɛndeɪz? /

Cả 2 cách nói trên đều rất lịch sự, nhưng cách nói thứ 1 sẽ tự nhiên hơn với các cụm từ dẫn ý cực uyển chuyển: “I wonder if/ whether”, “I would like to ask

c Could you allow me to + V?

Đây là một trong những kiểu xin phép đơn thuần và vẫn giữ được phép nhã nhặn tối thiệu với người nghe đó :

  • “Could youallow me to hang out with Laura, Dad ? ” ( Bố cho con đi chơi với Laura được chứ ạ ? ”

/ kʊd juː 

əˈl

 miː tuː hæŋ aʊt wɪð 

ˈlɔː

,dæd? /

d Would it be alright/ OK/… if I + V?

Chúng ta nên sử dụng những cụm bổ ngữ mang tính xin quan điểm của người nghe, như vậy bộc lộ ta tôn trọng quyết định hành động của họ dù hiệu quả của hành vi có như ta mong ước :

  • “Would it be OK if Iuse your phone charger ? ” ( Sẽ không sao nếu tôi dùng sạc điện thoại thông minh của bạn chứ ? )

/ wʊd ɪt biː 

ˈəʊˈkeɪ

 ɪf aɪ juːz jɔː fəʊn 

ˈʧɑːʤə

? /

e Would/ Do you mind  possessive adjective + N?

         Would/ Do you mind if I + (modal verb) + V?

Đây cũng là một cấu trúc rất phổ biến, vị trí của cum bổ ngữ đi với “mind” có thể linh hoạt, tùy ngữ cảnh:

  • “Do you mind if Isweep the floor, it is too dirty ? ” ( Bạn có phiền nếu thôi quét nhà không, nó bẩn quá rồi ! )

/ duː juː maɪnd ɪf aɪ 

swiːp

 ðə flɔː

ɪt ɪz tuː 

ˈːti

? /

Ta nên sử dụng linh hoạt các cấu trúc để phù hợp với văn cảnh

  • “I couldprepare meal ,do you mind it? ” ( Tôi hoàn toàn có thể chuẩn bị sẵn sàng bữa ăn nếu bạn không phiền. )

/ aɪ kʊd 

prɪˈpeə

 miːl,duː juː maɪnd ɪt? /

  • “I would like to takethe restif you don’t mind. ” ( Tôi sẽ lấy phần còn lại nếu anh không phiền. )

/ aɪ wʊd laɪk tuː teɪk ðə rɛst ɪf juː dəʊnt maɪnd. /

  • “ We are leaving soon ,you don’t mind, do you? ” ( Chúng tôi sẽ rời đi sớm đó, có sao không ạ ? )

/ wiː ɑː 

ˈliːvɪŋ

 suːn,juː dəʊnt maɪnd,duː 

juː

? /

  • “ Ineed to leave, do you mind? ” ( Tôi cần phải đi luôn, bạn có phiền không ? )

/ aɪ niːd tuː liːv,duː juː maɪnd? /

Dẫu vậy, tùy từng trường hợp, như 2 câu cuối, sẽ mang sắc thái hơi áp đặt cho người nghe, vì khi đã nói như vậy, chủ thể chắc như đinh sẽ thực thi hành vi .

f Is it OK/ a problem/ if I + V?

  • “Is it a problem if Iwear red at your party, I haven’t heard of the dresscode ? ” ( Tôi mặc đồ đỏ ở bữa tiệc của bạn được chứ, tôi vẫn chưa biết gì về qui định phục trang chung ? )

/ɪz ɪt ə ˈprɒbləm ɪf aɪ weə rɛd æt jɔː ˈːti, aɪ hævnt hɜːd ɒv ðə dresscode?/

Trong các mẫu câu xin phép, ta thấy thông dụng nhất là ngôi “I”, vì đó là ngôi chủ yếu để nói về sự xin phép cho bản thân. Tuy nhiên, “Could” có thể dùng với mọi ngôi (I, you, we,  they, he, she, it), để thể hiện sự thỉnh cầu gián tiếp hộ người khác, ví dụ:

  • “Can Kristoff comewith us ? ” ( Krsistoff đi cùng tất cả chúng ta được không ? )

/ kæn 

Kristoff

 kʌm wɪð ʌs? /

  • “Would it be alright if she has a tryon this skirt ? ” ( Cô ấy thử chiếc váy này được chứ ? )

/ wʊd ɪt biː 

ɔːlˈraɪt

 ɪf ʃiː hæz ə traɪ ɒn ðɪs skɜːt? /

  • “Is it OK if they stayat your house tonight ? ” ( Tối nay họ ở nhà bạn được không ? )

/ ɪz ɪt 

ˈəʊˈkeɪ

 ɪf ðeɪ steɪ æt jɔː haʊs 

təˈnaɪt

? /

Nhưng “May” chỉ được đi với chủ ngữ ở ngôi thứ 1 (I), ví dụ:

  • “ May I have this stand ? ”( Tôi đứng chỗ này được không ? ) ;

/ meɪ aɪ hæv ðɪs stænd? /

  • “ May you have this stand. ”

Vì nếu dùng “May” với ngôi thứ 2 và thứ 3, nó sẽ diễn tả sự mong ước, cầu chúc của chủ thể tới các ngôi đó:

  • “May you live long, Grandma ! ” ( Cháu mong bà sống thật lâu ạ ! )

Mẫu câu phản hồi (Responding to requests/ permission)

Khi phản hồi về sự đề nghị hay sự xin phép, ta chỉ được dùng ĐTKK “Can” và “Can’t”, chứ không được dùng “Could” và Couldn’t.

Bất kể là đồng ý hay từ chối, việc phản hồi lại sao cho phù hợp cần được lưu ý

Để chấp nhận Đề nghị và Cho phép

a Yes, S + can/ may/…

Đây là cách đồng ý phổ biến và tự nhiên nhất, ta có thể dùng kèm theo các cụm từ như: “Sure, Of course, Not a big deal, Not a problem,…” để tạo cảm giác thoải mái cho đối phương nhé:

Ví dụ 1:

  • A : “ Can I borrow your book for a while ? ” ( Mình mượn quyển sách của bạn một lát nhé ! )

/ kæn aɪ ˈbɒrəʊ jɔː bʊk fɔːr ə waɪl? /

  • B : “Yes, of course you can. ” ( Được chứ, tất yếu rồi ! )

/jɛs

,ɒv kɔːs juː 

kæn/

Hoặc “Sure, you can. ”

/ʃʊə

,juː 

kæn/

Ví dụ 2:

  • A : “ Can you turn down the volume ? ” ( Bạn cho nhỏ tiếng được không ? )

/ kæn juː tɜːn daʊn ðə

ˈljʊm

? /

  • B : “Not a big khuyến mãi !” ( Không thành yếu tố ! )

/ nɒt ə bɪg 

diːl/

Ví dụ 3:

  • A : “ Can I add more salt to this soup ? ” ( Tôi hoàn toàn có thể thêm muối vào món xúp này chứ ? )

/kæn aɪ æd mɔː sɔːlt tuː ðɪs suːp?/

  • B : “Yes, of course you can. ” ( Dĩ nhiên rồi )

/jɛs, juː kæn/

Ví dụ 4:

  • A : “May Istick up these posters for celebrating Beth’s birthday ? ” ( Con dán những tấm áp phích này để liên hoan cho tiệc sinh nhật của Beth được không ạ ? )

/ meɪ aɪ stɪk ʌp ðiːz 

ˈpəʊstəz

 fɔː 

ˈsɛlɪbreɪtɪŋ

 bɛθs 

ˈbɜːθdeɪ

? /

  • B : “Yes you may. ” ( Được chứ ! )

/jɛs

 juː 

meɪ/

Các cách đồng ý trong câu Đề nghị và Xin phép

b S + can/ may,…+ V

Những ví dụ trên là sự phản hồi  “” hoặc “không” từ sự xin phép từ người khác. Ngoài ra, bạn vẫn có thể tự đưa ra sự cho phép từ, rất đơn giản với: You can, You may, …

Ví dụ:

  • “You can borrow mine if your phone battery is dead.” (Bạn có thể mượn điện thoại của tôi nếu điện thoại của bạn hết pin.”

/ juː kæn 

ˈrəʊ

 maɪn ɪf jɔː fəʊn 

ˈtəri

 ɪz dɛd. /

  • “You may bring your favorite snacks to the our sleep-over if you want.” (Cậu có thể mang đồ ăn vặt yêu thích của mình đến tiệc ngủ của chúng ta nếu cậu muốn.)

/ juː meɪ brɪŋ jɔː 

ˈfeɪvərɪt

 snæks tuː ði ˈaʊə sliːp–

ˈəʊ

r ɪf juː 

wɒnt/

  • “Blood-donors may take away lovely gifts as gratitude of the organizing department.” (Những người hiến máu có thể mang về những món quà dễ thương như một sự biết ơn của ban tổ chức.)

/ blʌd–

dəʊˈneɪtəz

 meɪ teɪk əˈweɪ ˈlʌvli gɪfts æz 

ˈgrætɪtjuːd

 ɒv ði 

ˈɔːgənaɪzɪŋ

 

dɪˈːtmənt

. /

Từ chối đề xuất / không được cho phép

a No, S + can/ may/… not

  • A : “ Could I sit on the front line ? ” ( Tôi hoàn toàn có thể ngồi ở hàng trước được không ? )

/ kʊd aɪ sɪt ɒn ðə frʌnt laɪn? /

  • B : “No, you can’t. ” ( Không được đâu ! )

/nəʊ

,juː kɑːnt. /

Tuyệt đối không dùng Can't và Couldn't khi phản hồi

  • A : “ May I come late tomorrow morning ? ” ( Sáng mai tôi đến muộn được không ? )

/ meɪ aɪ kʌm leɪt 

təˈrəʊ

 

ˈːnɪŋ

? /

  • B : “No, you may not. ”( Không được đâu ! )

/nəʊ

,juː meɪ 

nɒt/

  • A : “ Can I buy that skateboard, Grandpa ? ” ( Ông ơi, cháu hoàn toàn có thể mua chiếc ván trượt đó không ạ ? )

/ kæn aɪ baɪ ðæt 

ˈskeɪtbɔːd

,

ˈgrænpɑː

? /

  • B : “No, you can’t. ” ( Không được rồi cháu ! )

/nəʊ, juː kɑːnt./

  • “No, I’m afraid you can’t. ” ( Ông e là không được rồi. )

/nəʊ, aɪm əˈfreɪd juː kɑːnt/

Sự không cho phép có thể được phản hồi “nhẹ nhàng” hơn nếu bạn thêm cụm từ: “I’m afraid” vào trong câu đó!

b S + can/ may/…not + V

Tương tự, bạn hoàn toàn có thể trực tiếp phản đối với sự xin phép đối với tất cả các ngôi theo mẫu: You can not, She may not,…:

  • “ Hecan’tborrow my car. He does not have a license yet. ” ( Cậu ta không hề mượn xe của tôi được. Cậu ta còn chưa có bằng lái. )

/ hiː kɑːnt 

ˈrəʊ

 maɪ kɑː.hiː dʌz 

nɒt

 hæv ə 

ˈlaɪsəns

 jɛt. /

  • “ The policemay notlet us cross the border without passports. ” ( Cảnh sát sẽ không cho tất cả chúng ta vượt biên giới nếu không có hộ chiếu đâu. )

/ðə pəˈliːs meɪ nɒt lɛt ʌs krɒs ðə ˈːdə wɪˈðaʊt ˈpɑːspɔːts./

  • A : “ May I use other material documents during exam ? ” ( Tôi có được sử dụng tài liệu khác trong giờ kiểm tra không ? )

/ meɪ aɪ juːz ˈʌðə 

məˈtɪərɪəl

 

ˈdɒkjʊmənts

 ˈdjʊərɪŋ 

ɪgˈzæm

? /

  • B : “No, you may not. ” ( Bạn không được phép đâu ! )

/nəʊ, juː meɪ nɒt/

Example:  Hãy “bắt nhịp” với sự từ chối một cách hài hước bất tận cùng một trong những bộ phim hài ăn khách nhất mọi thời đại – “The Big Bang theory” các bạn nhé!

c S+ must/ must not + V

Đây là một mức độ trang trọng và nghiêm túc hơn của việc phản hồi về sự xin phép của người khác, nhưng không phổ biến vì mức độ của nó nặng hơn canmay. Thực tế, “Must/ Must not” thường được dùng trong các thông báo, hoặc biển chỉ dẫn:

  • “ Shemustn’tpark here. It’s private property. ” ( Cô ấy không được đỗ ở đây. Đây là vùng chiếm hữu tư. )

/ ʃiː ˈmʌsnt pɑːk hɪə.ɪts 

ˈpraɪvɪt

 

ˈprɒpəti/

  • A : “ Mommy, can I take the dog for a side walk ? ” ( Mẹ ơi, con dắt chó đi chơi nhé ! )

/ ˈmɒmi,kæn aɪ teɪk ðə dɒg fɔːr ə saɪd wɔːk

?/

  • B : “No, you mustn’t. You never went out alone ! ” ( Không nên đâu. Con còn chưa ra ngoài một mình khi nào ! )

/nəʊ

,juː ˈmʌsnt.juː 

ˈnɛ

 wɛnt aʊt 

əˈləʊn

! /

Mẫu hội thoại

Để nắm được những ‘ bí kíp tuyệt mật ’ kia một cách nhanh nhất, hãy cùng chúng mình xem xem những nhân vật dưới đây đã biến tấu chúng một cách thật tự nhiên như thế nào nhé ! Bạn sẽ không cần ghi chép quá tỉ mỉ và vẫn hoàn toàn có thể thuộc bài thật lâu nếu rủ được cạ cứng cùng “ đóng vai ” lại những nhân vật này đấy !

Đề nghị

Đoạn video thứ 1

A : “ Chris, could you please get Hannah a thank you basket and schedule her next appointment ? I’d like to see her again in two weeks. ” ( Chris, anh hoàn toàn có thể đưa cho Hannah giỏ quà cảm ơn và xếp lịch một cuộc hẹn cho cô ấy vào tuần sau không ? Tôi muốn hẹn cô ấy vào 2 tuần nữa. )

/ krɪs,kʊd juː pliːz gɛt ˈhænə ə θæŋk juː ˈbɑːskɪt ænd 

ˈʃɛdjuːl

 hɜː nɛkst 

əpɔɪntmənt

?aɪd laɪk tuː siː hɜːr əˈgɛn ɪn tuː wiːks. /

B : “ Of course. ” ( Được thôi. )

/ɒv kɔːs/

Đoạn video thứ 2:

A : “ Could you please humor me by coming to my office for a more private conversation ? ” ( Anh làm ơn chiều theo ý tôi khi đến văn phòng của tôi để tất cả chúng ta có một cuộc trò chuyện thân thương hơn được không ? )

/kʊd juː pliːz ˈhjuːmə miː baɪ ˈkʌmɪŋ tuː maɪ ˈɒfɪs fɔːr ə mɔː ˈpraɪvɪt ˌkɒnvəˈseɪʃən?/

B : “ Sure. ” ( Dĩ nhiên rồi. )

/ʃʊə/

A : “ Excellent. ” ( Tuyệt vời. )

ɛksələnt/

Xin phép

Đoạn video thứ 1:

A : “ Professor, I would like to discuss my perspective. May I ? ” ( Thưa Giáo sư, tôi xin phép được nói lên quan điểm của mình. )

/prəˈfɛsə, aɪ wʊd laɪk tuː dɪsˈkʌs maɪ pəˈspɛktɪv. meɪ ?/

B : “ Very good, very good. You can share whatever it is you have to say. Zhang Mingdao, please speak. ” ( Rất tốt ! Anh hoàn toàn có thể bày to những gì anh muốn. Xin mời, Dương Minh Đào ! )

ri gʊd, ˈvɛri gʊd. juː kæn ʃeə wɒtˈɛvər ɪt ɪz juː hæv tuː seɪ. Zhang Mingdao, pliːz spiːk/

Đoạn video thứ 2:

A : “ Excuse me, may I go through ? ” ( Xin lỗi, cho tôi đi qua với ạ ! )

/ɪksˈkjuːs miː, meɪ aɪ gəʊ θruː?/

B : “ Sure. ” ( Được thôi. )

/ʃʊə/

A : “ Thanks. ” ( Xin cảm ơn ! )

/θæŋks/

Bài tập thực hành

Hãy “ diễn ” lại những mẫu hội thoại dưới đây với tối thiểu 2 người bạn, để xem ngôn từ của những bạn ấy khác nhau như thế nào để tất cả chúng ta hoàn toàn có thể học tập và rút kinh nghiệm tay nghề nhé ! Ngoài ra hãy thử đổi vai giữa những hội thoại với nhau để để dạng hóa tông giọng của từng trường hợp nha .

Đề nghị

Conversation 1 : Mike and Becca are a couple on holiday in Scotland and Mike goes up to a stranger :
Mike : ‘ Excuse me, sorry to bother you, would you mind taking our picture ? ’

/ɪksˈkjuːs miː, ˈri tuː ˈbɒðə juː, wʊd juː maɪnd ˈteɪkɪŋ ˈaʊə ˈpɪkʧə?/

Stranger : ‘ No not at all. Where would you like to stand ? ’

/nəʊ nɒt æt ɔːl. weə wʊd juː laɪk tuː stænd?/

Becca : ‘ Here’s fine. In front of the building. ’

/hɪəz faɪn. ɪn frʌnt ɒv ðə ˈbɪldɪŋ/

Stranger : ‘ Great, say cheese. ’

/greɪt, seɪ ʧiːz/

Conversation 2 : Lou and Paul are classmates. Lou’s pen runs out :
Lou : ‘ My pen has run out. Could I borrow one of yours ? ’

/maɪ pɛn hæz rʌn aʊt. kʊd aɪ ˈrəʊ wʌn ɒv jɔːz?/

Paul : ‘ Sure. Here you are. ’

/ʃʊəhɪə juː ɑː/

Lou : ‘ Thanks. ’

/θæŋks/

Xin phép

Conversation 3 : Marie needs to ask her boss for permission to leave work early the next day :
Marie : ‘ Mr Robert. ’

/Mr ˈbət/

Mr. Robert : ‘ Hi Marie, is everything OK ? ’

/haɪ məˈriː, ɪz ˈɛvrɪθɪŋ ˈəʊˈkeɪ?/

Marie : ‘ Yes thanks. It’s just, do you mind if I leave early tomorrow ? I need to take my cousin to the airport. ’

/jɛs θæŋks. ɪts ʤʌst, duː juː maɪnd ɪf aɪ liːv ˈɜːli tərəʊ? aɪ niːd to teɪk maɪ ˈzn tuː ði ˈpɔːt/

Mr. Robert : ‘ No, of course not. That’s fine. ’

/nəʊ, ɒv kɔːs t. ðæts faɪn./

Marie : ‘ Thank you so much ! ’

/θæŋk juː səʊ mʌʧ!/

Conversation 4 : Sean and his friends are selling lemonade for charity in front of his neighbor’s garden – Dan :
Sean : ‘ Pardon me, Mr. Dan, I’m sorry to bother you but could we place our booth here for a morning ? ’

/ˈpɑːdn miː, Mr. dæn, aɪm ˈri tuː ˈbɒðə juː bʌt kʊd wiː pleɪs ˈaʊə buːð hɪə fɔːr ə ˈːnɪŋ?’/

Mr. Dan : ‘ Hmm … I think you may not. I’m having my friends coming. ’

/Hmm…aɪ θɪŋk juː meɪ nɒt. aɪm ˈhævɪŋ maɪ frɛndz ˈkʌmɪŋ./

Sean : ‘ Oh sorry, Mr. Dan ! We are moving. ’

/əʊ ˈri, Mr. dæn! wiː ɑː ˈmuːvɪŋ./

Mr. Dan : ‘ Alright man, no problem. ’

/ɔːlˈraɪt mæn, nəʊ ˈprɒbləm/

Hi vọng rằng những mẫu câu trên đây đã giúp các bạn biết thêm nhiều cách nói đề nghị và xin phép bằng tiếng Anh. Chỉ cần dành ra mỗi ngày một chút thời gian luyện tập và cố gắng áp dụng chúng vào tình huống hàng ngày, trình độ tiếng Anh của bạn sẽ cải thiện đáng kể đấy! Hãy chờ đón những bài viết khác của chúng mình nha.

Tải eJOY eXtension không lấy phí

5/5 - (1 vote)

Bài viết liên quan

Subscribe
Notify of
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments