Phẫu thuật bắc cầu nối động mạch vành (Coronary Artery Bypass Grafting

Banner-backlink-danaseo
Các biến chứng của CABG truyền thống lịch sử tương quan hầu hết đến :

Việc cắt xương ức theo đường giữa để mở ngực thường phục hồi rất tốt nhưng phải mất 4 đến 6 tuần. Tuy nhiên, nhiễm trùng vết mổ đối khi hoàn toàn có thể gây nhiễm trùng trung thất và viêm tủy xương ức làm điều trị khá khó khăn vất vả .Tuần hoàn ngoài khung hình hoàn toàn có thể gây một số ít biến chứng gồm có :

  • Chảy máu
  • Suy tạng
  • Ảnh hưởng tâm thần kinh
  • Nhồi máu não

Chảy máu sau chạy tuần hoàn ngoài cơ thể là một vấn đề thường gặp. Nguyên nhân chảy máu do nhiều yếu tố, bao gồm pha loãng máu, sử dụng heparin, giảm chức năng tiểu cầu do tiếp xúc với máy bơm tuần hoàn, đông máu nội mạch rải rác và hạ thân nhiệt.

Suy chức năng nội tạng có thể là hậu quả của phản ứng viêm hệ thống do máy tuần hoàn ngoài cơ thể gây ra (có thể là do các thành phần của máu tiếp xúc với các vật liệu ngoại lai của hệ thống dây dẫn máu của máy). Phản ứng này có thể gây rối loạn chức năng của bất kỳ cơ quan nào (ví dụ như phổi, thận, não, đường tiêu hóa). Việc đặt ống dẫn máu trong động mạch chủ, kèm ngang động mạch chủ và sau đó tháo kẹp khi kết thúc phẫu thuật có thể làm phát tán các cục máu đông, gây ra nhồi máu não ở khoảng 1,5% số bệnh nhân. Tắc các vi mạch nhỏ trên não có thể là nguyên nhân của các ảnh hưởng đến tâm thần kinh, xảy ra với tỷ lệ 5 đến 10%.

Các biến chứng phổ biến khác của CABG bao gồm:

  • Thiếu máu cục bộ cơ tim
  • Thiếu máu cơ tim hàng loạt
  • Loạn nhịp tim

Nhồi máu cơ tim quanh phẫu thuật xảy ra ở khoảng chừng 1 % số bệnh nhân. Rung nhĩ xảy ra ở 15 đến 40 % số bệnh nhân, thường gặp từ 2 đến 4 ngày sau khi phẫu thuật. Chẹn beta ( gồm có sotalol ) và amiodarone được chứng tỏ làm giảm năng lực Open rối loạn nhịp nhĩ sau phẫu thuật tim. Tim nhanh thất không bền chắc hoàn toàn có thể xảy ra ở 50 % số bệnh nhân .

Tỷ lệ tử vong phụ thuộc chủ yếu vào thể trạng nền của bệnh nhân. Kinh nghiệm của phẫu thuật viên và của cả đơn vị (ví dụ số cẩ mổ một năm) cũng ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ tử vong. Ở một trung tâm có kinh nghiệm, tỷ lệ tử vong quanh mổ ở những bệnh nhân có thể trạng tốt thường < 1 đến 3%.

Một công thức tính đơn thuần hoàn toàn có thể giúp phân loại rủi ro tiềm ẩn CABG thành ba nhóm ( thấp, trung bình, cao ). Một công thức tiên tiến và phát triển hơn nhìn nhận rủi ro tiềm ẩn phẫu thuật ( trực tuyến cardiac surgery risk calculator ) được công bố bởi Thương Hội Mổ Ruột Lồng ngực châu Âu .

5/5 - (1 vote)

Bài viết liên quan

Subscribe
Notify of
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments