Trên đây, mindovermetal sẽ giúp bạn hiểu hơn về Tứ Hóa và Phi Hóa để bạn hiểu hơn có thêm được cho mình nhiều kiến thức hữu ích nhé!
Mục lục nội dung
Tứ Hóa
Gọi là “tứ hóa”, tức là bốn động thái khí hóa, biến hóa, biến động của tinh diệu, tức là tinh diệu nào đó được thiên can khởi động làm cho tính tình và nghĩa lý của nó biến hóa theo hướng tốt hoặc hướng xấu với bốn loại kết quả khác nhau.
Tứ Hóa cụ thể là: Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa và Hóa Kỵ.
Bảng an sao Tứ Hóa theo hàng Thiên Can
Thiên Can | Hóa Lộc | Hóa Quyền | Hóa Khoa | Hóa Kỵ |
Giáp | Liêm Trinh | Phá Quân | Vũ Khúc | Thái Dương |
Ất | Thiên Cơ | Thiên Lương | Tử Vi | Thái Âm |
Bính | Thiên Đồng | Thiên Cơ | Văn Xương | Liêm Trinh |
Đinh | Thái Âm | Thiên Đồng | Thiên Cơ | Cự Môn |
Mậu | Tham Lang | Thái Âm | Hữu Bật | Thiên Cơ |
Kỷ | Vũ Khúc | Tham Lang | Thiên Lương | Văn Khúc |
Canh | Thái Dương | Vũ Khúc | Thái Âm | Thiên Đồng |
Tân | Cự Môn | Thái Dương | Văn Khúc | Văn Xương |
Nhâm | Thiên Lương | Tử Vi | Tả Phụ | Vũ Khúc |
Quý | Phá Quân | Cự Môn | Thái Âm | Tham Lang |
Thông thường gặp sao Hóa Lộc hoàn toàn có thể gọi là “ Nhân ” và gặp sao Hóa Kỵ là “ Quả ”, nhưng cũng không phải là tuyệt đối vì “ Quả ” sẽ phát sinh ra “ Nhân ”, cần phối hợp tình hình đơn cử của tổng hợp cung và tinh diệu để quyết định hành động .
Ý nghĩ cơ bản của Tứ Hóa:
- Hóa Lộc hành Kim: nhân duyên, tài lộc, tình duyên, tài nghệ, hưởng thụ.
- Hóa Quyền hành Hỏa: thành tựu, quản chế, bá quyền, tự kiêu, cầm quyền, nguyên tắc.
- Hóa Khoa hành Mộc: thiện duyên, giải ách, quý nhân, công danh, quý trọng, tài nghệ.
- Hóa Kỵ hành Thủy: thiếu nợ, đạo nghĩa, hung họa, dính chặt, thay đổi, mất đi, đạt được.
Phi Hóa
(1) Thiên Can Của Cung
Trước tiên ta xem Phú ca định Ngũ Cục như sau: Giáp, Kỷ chi niên Bính Dần thủẤt, Canh chi tuế Mậu Dần đầuBính, Tân tiện hướng Canh Dần khởi
Đinh, Nhâm Nhâm Dần thuận hành lưu
Duy hữu Mậu, Quý hà phương khởi
Giáp Dần chi thượng khứ tầm cầu .
Việc xác định Cục của Lá Số Tử Vi dựa vào phương pháp “Ngũ hổ độn”
CAN | Tháng Giêng | Tháng Hai | Tháng Ba |
Giáp – Kỷ | Bính Dần | Đinh Mão | Mậu Thìn |
Ất – Canh | Mậu Dần | Kỷ Mão | Canh Thìn |
Bính – Tân | Canh Dần | Tân Mão | Nhâm Thìn |
Đinh – Nhâm | Nhâm Dần | Quý Mão | Giáp Thìn |
Mậu – Quý | Giáp Dần | Ất Mão | Bính Thìn |
Ví dụ :
- Người sinh năm Giáp có Mệnh lập tại cung Dần, tức từ cung Dần khởi Bính Dần mà Bính Dần là Lô Trung Hỏa, chính là Hỏa Lục Cục
- Người sinh năm Kỷ có Mệnh lập tại cung Mão, tức từ cung Dần khởi Bính Dần rồi đếm thuận đến cung Mão, mà cung Mão chính là Đinh Mão là Lô Trung Hỏa, chính là Hỏa Lục Cục.
- Người sinh năm Mậu có Mệnh lập tại cung Thìn, tức từ cung Dần khởi Giáp Dần rồi đếm thuận đến cung Thìn, mà cung Thìn là Mậu Thìn mà Mậu Thìn là Đại Lâm Mộc, chính là Mộc Tam Cục.
- Người sinh năm Ất có Mệnh lập tại cung Ngọ, tức từ cung Dần khởi Mậu Dần rồi đếm thuận đến cung Ngọ, mà cung Ngọ chính là Nhâm Ngọ mà Nhâm Ngọ là Dương Liễu Mộc, chính là Mộc Tam Cục.
Vì vậy, dựa trên cách định Cục mà ta có thể gọi đó là: “Thiên Can Của Cung”.
(2) Phi Hóa
Việc dùng Tứ Hóa trong Thiên Can của Cung được gọi là: “Phi Hóa”.
Tứ Hóa phân ra làm Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa và Hóa Kỵ, thì Phi Hóa cũng được chi ra làm :
Phi Hóa Lộc, Phi Hóa Quyền, Phi Hóa Khoa và Phi Hóa Kỵ
Ví dụ: Thiên Can của cung Mệnh là Nhâm Ngọ, mà can Nhâm:
- Thiên Lương hóa Lộc
- Tử Vi hóa Quyền
- Tả Phụ hóa Khoa
- Vũ Khúc hóa Kỵ
Vậy thì Phi Hóa sẽ được vận dụng như sau:
- Cung Mệnh Phi hóa Lộc nhập cung Huynh Đệ
- Cung Mệnh Phi hóa Quyền nhập cung Phu Thê
- Cung Mệnh Phi hóa Khoa nhập cung Thiên Di
- Cung Mệnh Phi hóa Kỵ nhập cung Thiên Di