Vai trò của ALT và AST trong chẩn đoán các bệnh về gan

Banner-backlink-danaseo

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Đồng Xuân Hà – Khoa khám bệnh và Nội khoa – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long.

AST (SGOT) và ALT (SGPT) là các chỉ số men gan giúp phản ánh tình trạng tổn thương gan. Tùy vào từng loại bệnh, các chỉ số này sẽ tăng đến một mức độ nhất định. Nếu không cải thiện kịp thời nguyên nhân làm men gan tăng cao, các chỉ số này có thể xuống thấp bất ngờ vì không còn tế bào gan nào sống sót.

1. Chỉ số AST và ALT là gì?

1.1 Chỉ số AST (SGOT)

AST (hay còn gọi là SGOT) mức bình thường vào khoảng từ 20- 40 UI/L. Bên cạnh AST, còn có ALT, đây là hai men gan đặc trưng cho gan. Khi có nhiều tế bào gan bị tổn thương, hoại tử, cả hai men này sẽ được “giải thoát” và ồ ạt phóng thích vào máu.

AST (SGOT) bình thường được tìm thấy ở nhiều cơ quan như gan, tim, cơ, thận và não. Nó được phóng thích vào máu khi một trong các cơ quan này bị tổn thương. Ví dụ như nồng độ của nó sẽ tăng cao trong máu khi có nhồi máu cơ tim hoặc bệnh lý tổn thương cơ. Do vậy, men này không đặc hiệu cho tình trạng tổn thương gan.

AST (SGOT) có giới hạn bình thường từ 5 đến 40 đơn vị trong một lít huyết thanh, thường được ký hiệu là U/L hoặc UI/L.

1.2 Chỉ số ALT (SGPT)

So với chỉ số AST, ALT (hay còn gọi là SGPT) là chỉ số đặc hiệu, cảnh báo rõ nét hơn những tổn thương ở gan do nằm chủ yếu trong bào tương ở gan (chỉ một số ít trong tế bào cơ vân và tim).

ALT (SGPT) được tìm thấy phần lớn ở trong gan. Mặc dù không thể nói rằng men này chỉ hiện diện duy nhất tại gan, nhưng có thể nói gan là nơi mà nó tập trung nhiều nhất. Nó được phóng thích vào máu khi có hiện tượng tổn thương gan. Do đó có thể xem men này là một dấu chỉ tương đối đặc hiệu cho tình trạng của gan.

ALT (SGPT) có giới hạn bình thường từ 7 U/L đến 56 U/L.

Bình thường, chỉ số ALT xét nghiệm cũng trong khoảng: 20 U/L – 40 UI/L tương đương với mức bình quân của men AST.

2. Chỉ số ALT và AST liên quan tới bệnh gan như thế nào?

2.1 Tăng cao >3000 UI/L

Thường gặp nhiều trong trường hợp tế bào của gan hoại tử như kiểu viêm gan do virus cấp, do mạn tính, hay tổn thương phần gan vì thuốc, vì nhiễm độc chất, vì trụy mạch lâu .

Các mức tăng nhanh của chỉ số ALT, AST tương quan khá kém với những mức độ trong tổn thương các tế bào của gan, chúng không mang ý nghĩa thiên nhiều về tiên lượng (cụ thể ví dụ như: hoại tử trong tế bào của gan đang rất nặng, khiến men gan tăng cao đột ngột trong 2 ngày đầu, sau 3 đến 5 ngày thì chỉ men gan giảm nhanh).

Vai trò của ALT và AST trong chẩn đoán các bệnh về gan

2.2 Tăng vừa <300 UI/L

Thường gặp trong các trường hợp viêm gan bởi uống quá nhiều rượu. Chỉ số transaminase gia tăng phần lớn do AST, trị số chỉ hơn mức giới hạn trung bình không vượt quá 2 đến 10 lần. Thời điểm đó, ALT lại có thể chỉ đạt bình thường cũng có thể thấp, do thiếu hụt vitamin B6, đây là phần tử giúp tổng hợp các ALT trong gan.

2.3 Tăng nhẹ <100 UI/L

Thường gặp trong trường hợp viêm gan do virus cấp, hay xơ gan, di căn gan, hay viêm gan vùng mạn cũng có thể do tắc mật.

Hiện nay, người ta thấy nhiều trường hợp men gan có xu hướng tăng nhẹ thời điểm gan nhiễm mỡ. Với trường hợp vàng da do tắc mật, và đặc biệt trường hợp có sỏi vào đường ống mật, thì ALT sẽ tăng không quá 500 UI/L, số rất ít trường hợp ALT tăng tới 3000 UI/L, và sau đó hầu hết đều giảm nhanh về lại bình thường.

3. Chỉ định xét nghiệm ALT, AST trong trường hợp nào?

  • Nhằm đánh giá triệu chứng rối loạn các chức năng gan của bệnh nhân như:
    • Thấy thường xuyên mệt mỏi;
    • Mất đi cảm giác ăn uống ngon miệng;
    • Hay buồn nôn, và nôn nhiều;
    • Đau bụng tại vùng mạn sườn phải;
    • Da vàng;
    • Nước tiểu màu đậm, phân màu nhạt;
    • Cơ thể ngứa ngáy.
  • Nhằm phối hợp cùng nhiều xét nghiệm chỉ định khác chẩn đoán nguyên do bệnh gan:
    • Người tiền sử đã tiếp xúc virus gây viêm gan;
    • Người bị nghiện rượu;
    • Bản thân trong gia đình đã có người tiền sử mắc bệnh gan;
    • Người thường xuyên dùng thuốc ảnh hưởng tới chức năng của gan;
    • Người béo phì thừa cân, hay bị tiểu đường;
  • Các xét nghiệm chỉ số ALT, AST được thực hiện với cả những người dấu hiệu nhẹ ban đầu: mệt mỏi, sụt cân; mục đích loại trừ mọi loại bệnh đang gây nên tổn thương gan.
  • Các xét nghiệm chỉ số ALT, AST được chỉ định sử dụng mục đích theo dõi tiến trình điều trị. Trong toàn quá trình trị liệu, bác sĩ có thể chỉ định thường xuyên nhằm xác định hiệu quả có hay không.

4. Lấy mẫu xét nghiệm ALT, AST như thế nào?

  • Lấy mẫu vào ống xét nghiệm không chống đông dạng serum hay ống chống đông Heparin, EDTA.
  • Không cần nhịn ăn uống trước lấy mẫu xét nghiệm, tuy nhiên lưu ý rằng việc huyết thanh đục sau khi ăn sẽ có thể ảnh hưởng tới kết quả của xét nghiệm.

5. Những yếu tố làm ảnh hưởng tới chất lượng xét nghiệm ALT, AST

Vai trò của ALT và AST trong chẩn đoán các bệnh về gan

  • Mẫu hồng cầu vỡ
  • Thuốc khiến tăng cao hoạt độ ALT, một số loại thuốc như: ức chế lên men chuyển hoá angiotensin, chống nguy cơ co giật, acetaminophen, thuốc loại thiazid lợi tiểu, thuốc tâm thần hay một số kháng sinh…
  • Thuốc kích thích tăng cao hoạt nồng độ AST: allopurinol, acetaminophen… hay một số kháng sinh, thuốc tránh thai,…
  • Thuốc kích thích giảm xuống hoạt độ AST: trifluoperazine, metronidazol.

Tóm lại, việc thực hiện xét nghiệm chỉ số ASTALT là rất quan trọng và hữu ích để đánh giá chức năng gan. Tuy nhiên để chẩn đoán chính xác bệnh về gan thì chỉ dựa vào 2 chỉ số này là chưa đủ, còn cần thực hiện các xét nghiệm khác do bác sĩ chỉ định để phối hợp phân tích chẩn đoán.

Với kinh nghiệm 14 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Nội soi – Nội tiêu hóa, Bác sĩ Đồng Xuân Hà thực hiện thành thạo các kỹ thuật nội soi tiêu hóa chẩn đoán, can thiệp cấp cứu và can thiệp điều trị. Hiện tại, là Bác sĩ Nội soi tiêu hoá Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

5/5 - (1 vote)

Bài viết liên quan

Subscribe
Notify of
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments