Bánh Tống Hôn là một loại bánh được dùng trong nghi thức hôn lễ tại Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về Bánh Tống Hôn là gì cũng như các nghi thức hôn lễ cùng mindovermetal theo dõi trong nội dung dưới đây nhé!
Mục lục nội dung
Ý nghĩa của Hôn Lễ – Bánh Tống Hôn là gì?
Trong GIA LỄ có HÔN LỄ, tức dựng vợ gả chồng, cưới hỏi. Mỗi một người trong một đời phải trải qua một lần. Hiện nay ở nước ta, đã có nhiều người không biết cử hành hôn lễ như thế nào? Các bậc trưởng thượng lúc bấy giờ, giờ có hôn lễ thì họ cũng giảm rất nhiều. Hoặc làm lễ mà không rõ ý nghĩa nghi tiết. Còn có người cử hành hôn lễ cho có lệ.
Ðạo Nho đặt ra Hôn Lễ nhằm mục đích kiến thiết xây dựng một mỹ tục. Một sự ràng buộc rất thiêng của tổ tiên, họ hàng, bạn hữu, làng nước tận mắt chứng kiến, khiến cho có đôi lúc muốn bỏ nhau cũng phải thận trọng đắn đo. Không biết thì thôi, đã biết thì phải theo nghi lễ. Thiết tưởng tất cả chúng ta nên bảo tồn thuần phong mỹ tục được chừng nào hay chừng đó.
Hôn Lễ là quy cách diễn tiến những tiết mục tổ chức triển khai cùng nghi thức khấn vái trong việc dựng vợ gả chồng theo truyền thống lịch sử từ xưa của tổ tiên. Dù ngày này yếu tố cha mẹ định đoạt chuyện lứa đôi không còn nữa. Trào lưu tiến triển xã hội văn minh văn minh. Trai gái tự do quen biết nhau, khám phá nhau thân thiện trước, nhưng khi quyết tâm tính chuyện ăn đời ở kiếp kiến thiết xây dựng mái ấm mái ấm gia đình thì nhất thiết phải có sự lạc thành hôn lễ.
Tức là phải có lễ hỏi, lễ cưới, có lễ vật, được đông đủ cha mẹ quen thuộc tham gia chứng tri, đẹp mặt nở mày người sống, có lễ bái gia tiên rạng rỡ vong linh tổ tiên họ tộc, đúng nề nếp lễ giáo gia phong, bảo tồn mỹ tục của xã hội, quốc gia, nêu gương tốt cho hậu thế. Ca dao từng nhắn nhủ : Dẩu yêu nhau thắm thiết đậm đà, Nếu chưa hôn lễ, chưa thành vợ chồng.
Dù không hẳn là tuyệt đối, có nhiều nhận xét cho rằng những cặp trai gái cùng nhau ăn ở thuận tiện không có qua nghi thức hôn lễ thường dể xảy ra đổ vỡ, tan rã hơn vì không có sự ràng buộc niềm tin của hôn lễ, vì thiếu cơ bản vững chãi của lễ giáo, trái với thuần phong mỹ tục của xã hội.
Quy trình tổ chức hôn lễ
Lễ Vu Quy
Đây là lễ Gái Xuất Giá. Lễ này được tổ chức tại nhà họ gái.
- Lễ nhập gia: Họ nhà trai đến, báo họ nhà gái biết để xin vào.
- Lễ trình sính phẩm, lễ vật: Gồm đôi đèn, cặp rượu, trà, mâm trầu cau và các quả bánh, trái cây.
- Lễ bái gia tiên: Lễ lên đèn, lễ bái Từ Ðường. Người điều hành lễ đứng quay mặt vào bàn thờ, chú rể đứng bên phải và cô dâu đứng bên trái người điều hành lễ. Thân tộc họ đàng gái đứng bên phải cạnh bàn thờ. Thân tộc họ đàng trai đứng bên trái cạnh bàn thờ (nam tả nữ hửu tính từ hướng trong bàn thờ nhìn ra)
- Lễ khai lộc: (lễ dở mâm trầu), nếu có xem nghi thức cúng vái)
- Lễ trình sinh nghi: Nữ trang, hoa tai (đôi bông tai, dây chuyền, vòng xuyến) mẹ chồng hay đại diện đeo cho cô dâu, nhẩn (nếu có) trai gái đeo nhẩn cho nhau. Tiền mặt.
- Lễ yết kiến nhạc phụ mẩu: Rể ra mắt cha mẹ vợ và thân thuộc bên nhà vợ (xem nghi thức diển đạt) Ðược phép gọi cha mẹ nhau.
- Lễ thân nghinh: (lễ rước dâu) Xin rước dâu và cung thỉnh quý tộc họ nhà gái đưa dâu và mời dự tiệc tại nhà trai.
Lễ Thành Hôn
Đây là lễ cưới được diễn ra tại họ nhà trai
- Lễ trình sính phẩm lễ vật: Lễ vật của nhà gái dâng cúng thường đôi đèn tống hôn và hai quả bánh.
- Lễ bái gia tiên: Lễ lên đèn, Lễ bái Từ Ðường.
- Lễ yết kiến công cô: Lễ ra mắt cha mẹ chồng, dâu bái yết cha mẹ chồng và thân thuộc bên nhà chồng (xem nghi thức dẫn đạt)
- Lễ phu thê giao bái: Vợ chồng giao bái hiệp cẩn (xem nghi thức dẫn đạt).
- Lễ từ quy: Lễ kiếu, Lễ cáo từ, do họ nhà gái trình.
- Lễ tiễn đưa: Lễ đưa do họ nhà trai trình.
Nghi thức khấn vái – Bánh Tống Hôn là gì?
Lễ bái gia tiên
a. Những điều cần lưu ý
- Khui rượu và rót rượu vào ly trên bàn thờ cúng .
- Các quả bánh, trái cây được mỡ mâm ra. Có thể một chút ít bánh trái cây được sắp vào đĩa đặt trên bàn thờ cúng .
- Mâm trầu cau (nếu có) giữ nguyên để đến lễ dở mâm trầu mới dở ra .
- Cha mẹ, thân tộc họ hàng nhà trai đứng cạnh bàn thờ cúng phía trái, cha mẹ, thân tộc nhà gái đứng cạnh bàn thờ cúng phía mặt .
- Mai nhơn hay người điều hành lễ đứng trước bàn thờ cúng. Mặt day vào bàn thờ cúng, trai (rể) đứng bên phải người điều hành lễ. Gái (dâu) đứng bên trái. Dâu rể đều quay mặt vào bàn thờ cúng .
- Ðốt sẵn bốn cây nhang (nếu có nhang đại càng quý) cháy sẵn để trên bàn thờ cúng khi tới khấn cúng nhang. Người điều hành lễ sẽ lấy cầm vái .
- Ðốt đôi đèn chậm rãi cẩn trọng tim đèm cháy thật tốt và hai ngọn cháy bằng nhau, nếu cây nào cháy còn yếu, nghiêng tim xuống cho ngọn lửa cháy đều. Bình tĩnh đợi khi cháy đều mới khởi đầu .
- Cầm đôi đèn nhớ nhìn hàm rồng và mỏ của phượng phải giao nhau. Tức là cây rồng ở tay phải và cây đèn phượng ở tay trái.
b. Nghi thức khấn váiNgười điều hành lễ cầm đôi đèn bằng hai tay vòng cung ngang tầm mắt, hình rồng và hình phụng ngay trước mắt mình. Người điều hành lễ quay mặt ra ngoài (hai tay vẫn vòng cung cầm đèn ) để khấn vái cáo tri trời đất và vái lớn rõ ràng như sau: (khấn phải thuộc lòng)
Lễ cáo trời đất:
- Từng nghe rằng đạo vợ chồng có thiên chức là trưởng dưỡng và sinh hóa đế gây mối cho ÐẠO TRỜI ÐẤT và là giềng mối chính của ÐẠO CON NGƯỜI.
- Chí thành long trọng khấn cao cùng HOÀNG THIÊN HẬU THỔ linh ứng chứng giám lễ Vu Quy (Thành Hôn).
- Người điều hành lễ dứt lời, quay lưng xoay mặt vào bàn thờ. Tay mặt đưa cây đèn rồng cho rể đang đứng ở tay mặt (cầm hai tay). Tay trái đưa cây đèn phượng cho cô dâu đang đứng ở tay trái (cầm vòng). Trao đèn xong, người điều hành lễ bước tới lấy bốn cây nhang (đã đốt sẵn ở bàn thờ) và vòng cung tay cầm nhang ngang tầm mắt để khấn vái tiếp.
Lễ bái gia tiên (phần 1)
- Hôm nay ngày, tháng, năm ( âm lịch ) trân trọng Thiết Trần sính phẩm lễ vật góp sức cùng tôn kính dâng lên : Hoàng Thiên Hậu Thổ Chí Linh, Tơ Hồng Nguyệt Lão Thiên Tôn, Chư vị Tổ Tiên Phụ mẫu .
- Từ ngàn xưa trời đất phối hợp có âm có dương, con người sánh đôi bởi vợ chồng, cho nên có âm dương có vợ chồng. Dẫu thiên địa cũng vòng phu thê.
- Hôn nhân là mối đầu của muôn sự sinh hóa nên được coi là nguồn gốc chính kiến thiết xây dựng mái ấm gia đình, và mái ấm gia đình luôn là nền tảng vững chắc của xã hội, sức mạnh tiềm ẩn của vương quốc, rất hệ trọng và mật thiết cho sự tăng trưởng giống dòng cũng như duy trì quy luật sống sót truyền thống lịch sử của trái đất .
- Ðạo vợ chồng là đạo cả tâm can, là nguồn gốc chính nhân luân đạo giới .
- Tình yêu chân chính tiến tới hôn nhân gia đình mới là niềm hạnh phúc thật sự vì yêu đương nhau là thuộc về nhau toàn vẹn và tích hợp lại chồng và vợ tuy hai mà một, một tâm hồn cao quý, một thể xác tuyệt vời, cùng quý yêu nhau như yêu chính bản thân mình, không được ghét bỏ nhau cũng như không khi nào phân rẽ.
” Nghĩa vợ chồng gắn bó trăm năm ,Tình chồng vợ thủy chung một dạ.”
- Ðể phong tục tập quán có một nền gốc có quy củ vững vàng. Người xưa đã đặt ra nghi lễ hôn nhân, ngoài sự nêu cao giá trị tối quan trọng câu nghĩa vợ chồng với tình cảm yêu đương cao quý cùng sự thủy chung vẹn nghĩa trọn tình, còn có mục đích tối hậu là bảo tồn tinh thần gia tộc, đề cao đạo hiếu thảo, rèn luyện con người biết tự trọng và tôn trọng lẫn nhau, biết giữ tròn nhân cách trong đời sống phù hợp với Đạo Lý Luân Thường.
- Tôn trọng và tuân hành đúng theo nghi lễ tất nhiên gặp không ít những điều khắt khe phiền toái, nhưng chính đó là yếu tố để bảo vệ tinh túy phong hóa dân tộc theo đà văn minh tiến bộ, phân biệt cái dở biết bỏ, điều hay phải theo, hầu duy trì vĩnh cửu lễ giáo gia phong thuần phong mỹ tục lưu truyền đến ngàn sau hậu thế soi gương. Cho dẫu yêu nhau thắm thiết đậm đà, chưa làm hôn lễ, chưa thành vợ chồng. (dứt lời, người điều hành lễ đưa ra mỗi bên hai cây nhang (họ trai, họ gái) cha mẹ hay đại diện tiếp lấy nhang xá và cắm vào lư nhang trên bàn thờ.
Lễ bái gia tiên (phần 2)
- Trao nhang xong người điều hành lễ khấn vái tiếp nói: Trai (họ tên) tay phải cầm lấy cây đèn rồng của rể và gái (họ tên) tay trái cầm lấy đèn phụng của dâu cầm chung lại và cung vòng tay vái:
- Nay lệnh lang (tên họ người chồng) lệnh ái (tên họ vợ) được sự chuẩn thuận của đáng sinh thành. Và qua lễ đính hôn ngày tháng năm (âm lịch) vẫn đinh ninh tấc da như có trời sao. Như trăng có nước, như đũa có đôi, đồng nguyện cùng nhau thành vợ thành chồng. Trăm năm nghĩa thắm tình nồng, tròn duyên trọn nợ một lòng sắt son.
- Nay chọn được tháng đại cát đại lợi, ngày lành, giờ tốt, lạc thành lễ: vu quy, thành hôn, hợp hôn.
- Chi thành khấn nguyện Hoàng Thiên Hậu Thổ Chí Linh; Tơ Hồng Nguyệt Lảo Thiên Tiên; chư vị Tổ mẫu hiển linh chứng giám.
- Nguyện cầu gia huệ cho hai họ hôn nhân gia đình (họ trai, họ gái) bá niên giai lão, tinh hoa cát luôn luôn thuận hão, nghĩa thông gia mãi mãi thắm nồng.
- Nguyện cầu cho đôi hôn nhân gia đình (họ tên chồng, họ tên vợ) an khang – thịnh vượng trường thọ;ntrọn duyên nợ trăm năm hão hiệp, vẹn thủy chung niềm hạnh phúc trọn đời; phận chồng biết cần biết kiệm, có nhân xứng danh chồng tốt, rể quý; hạnh vợ trinh hậu, đảm đang, đẹp nết vợ hiền, khéo thuận khéo tùy, rạng danh dâu thảo.
- Luôn tâm niệm rằng toàn bộ kho tàng trên trần gian này không có gì sánh được bằng niềm hạnh phúc mái ấm gia đình để cùng chung nhau đắp xây tô điểm ngày thêm ấm cúng vững chắc, mái ấm gia đình hòa thành, phúc lộc gồm hai, sớm trổ sanh trai hiếu gái hiền; vun bồi đức nghiệp cha ông, tông đường hai họ (họ trai, họ gái) đời đời rạng rỡ.
- Trân trọng vạn vong.
- Dứt lời người điều hành lễ hai tay đưa đèn ra hai bên. Họ trai, họ gái mỗi bên nhận đèn. Xá 2 xá và trao cho người tiếp đèn cắm vào lư chân đèn. Khi đôi đèn đã cắm xong hoàn hảo, ngay ngắn.
- Rể dâu cùng lạy tổ tiên 4 lạy.
Lễ khai lộc (dỡ mâm trầu)
(Lễ Vu Quy) Phù Lang
- Người điều hành lễ, rể dâu đứng (y hệt như lễ bái gia tiên)
- Chuẩn bị hai đĩa bàn để đựng trầu cau
- Cũng đốt 4 cây nhang, khi vái xong, dâu sẽ lấy trầu, nhớ lấy chẳn (6 lá hay 12 lá) để vô dĩa. Rể cũng tét cau, cũng chẳn 2, 4 hay 6 trái để vào dĩa trầu.
- Hai đĩa, một cúng trên bàn thờ cúng, một đĩa đem đãi cho hai họ ngồi (mấy bà).
- Người điều hành lễ cầm 4 cây nhang cung vòng tay ngang tầm mắt vái lớn rõ ràng.
- Tục lệ từ HÙNG VƯƠNG, lưu mãi đến ngàn sau; sính phẩm lễ hôn nhân gia đình mâm trầu cau truyền thống cuội nguồn; kết tinh tình cao quý, thủy chung đạo vợ chồng keo sơn nghĩa đệ huynh.
- Chí thành khấn nguyện Hoàng Thiên Hậu Thổ Chí Linh; Tơ Hồng Nguyệt Lão Thiên Tôn; Chư vị Tổ Tiên Phụ mẫu.
- Linh ứng chứng tỏ lễ khai lộc phù lang.
- Nguyện cầu phò hộ cho đôi tân hôn ( họ tên chồng, họ tên vợ). Phù cho vật đổi sao dời .Tình chồng nghĩa vợ trọn đời bên nhau.
- Phu thê giao bái: Chồng vợ cạn chung rượu trao đổi nhau và làm lễ giao bái giữ nhau.
Hy vọng với những thông tin chia sẻ trên có thể giúp bạn hiểu được Bánh Tống Hôn là gì? Các nghi thức hôn lễ Việt Nam. Theo dõi mindovermetal để có thêm những thông tin hữu ích nhé!