Nghĩa Của Từ Fathom Là Gì

fathom why I would then announce Brother Mourik as a speaker, knowing he wasn’t anywhere in the temple.He said he knew that I had received his note and that I indeed had read it, and he couldn’twhy I would then announce Brother Mourik as a speaker, knowing he wasn’t anywhere in the temple .

Bạn đang xem: Fathom là gì

Anh Asay nói là anh biết tôi đã nhận được lá thư ngắn của anh ấy và tôi quả thật đã đọc lá thư đó, và anh không thể hiểu được tại sao tôi lại thông báo Anh Mourik sẽ là người nói chuyện, vì biết rằng Anh Mourik không có mặt trong đền thờ.
When she asks you of this year, your daughter, whether your offspring or heir to your triumph, from her comforted side of history teetering towards woman, she will wonder and ask voraciously, though she cannot fathom your sacrifice, she will hold your estimation of it holy, curiously probing, “Where were you?
Khi cô bé hỏi bạn về năm nay, con gái bạn, hay cháu bạn hay người thừa kế di sản của bạn, từ khi cô bé còn chập chững cho đến khi trưởng thành, cô bé vẫn hồ hởi tự hỏi, cho dù cô bé không thể giải thích về sự hy sinh của bạn cô bé sẽ vẫn giữ lấy lý tưởng của bạn, tò mò hỏi, “”Mẹ đã ở đâu?
Can you even begin to fathom the extraordinary outpouring of atoning grace that will be ours, individually and collectively, according to the Savior’s promise to all who bear testimony in the process of inviting souls to come unto Him—and then following up on those invitations?
Các anh chị em còn có thể tưởng tượng được các phước lành phi thường của ân điển chuộc tội mà chúng ta sẽ nhận được, chung với nhau và riêng từng người khi chúng ta làm theo lời hứa của Đấng Cứu Rỗi cho tất cả những người làm chứng khi họ tham gia vào việc mời những người khác đến cùng Ngài—rồi sau đó theo dõi những lời mời đó không?
(Ecclesiastes 3:11, New International Version) Even living for eternity, we will never be able to fathom all the creations of Jehovah.
(Truyền-đạo 3:11) Dù sống muôn đời, chúng ta sẽ không bao giờ có thể hiểu hết mọi tạo vật của Đức Giê-hô-va.
Continuing to escort convoys in northern Australian waters, Edsall was damaged when one of her own depth charges exploded prematurely during an anti-submarine attack on 23 January 1942 in the shallow (8 fathom) Howard Channel.
Tiếp tục hoạt động hộ tống vận tải tại vùng biển Bắc Australia, Edsall bị hư hại bởi một trong những quả mìn sâu của chính nó phát nổ sớm trong một đợt tấn công tàu ngầm vào ngày 23 tháng 1 năm 1942 tại vùng biển nông thuộc eo biển Howard.
(Colossians 3:14) Who of us, then, can begin to fathom the power of a bond that has existed over such an immense span of time?
(Cô-lô-se 3:14) Thế thì có ai trong chúng ta có thể thấu hiểu sự gắn bó chặt chẽ của một mối quan hệ lâu dài như thế?
(1 Kings 8:27) Jehovah, described at Isaiah 45:18 as “the Creator of the heavens,. .. the Former of the earth and the Maker of it,” is the Source of wisdom far more extensive than mortal human brains can fathom.
(I Các Vua 8:27). Ê-sai 45:18 miêu tả Đức Giê-hô-va là “Đấng đã dựng nên các từng trời, tức là Đức Chúa Trời đã tạo thành đất và làm ra nó”, ngài là Nguồn của sự khôn ngoan sâu rộng mà trí óc con người không thể nào hiểu được.
I was a convert of only 19 months and full of insecurities about facing a foreign country, a language I couldn’t speak, and a maze of streets I couldn’t fathom navigating.
Tôi là một người cải đạo chỉ mới 19 tháng và lòng vô cùng bất an vì phải đối phó với một nước ngoại quốc, một ngôn ngữ tôi không thể nói được, và một hệ thống đường xá giống như mê lộ mà tôi không thể nào mày mò ra đường đi.
Who, even in the wildest stretch of imagination, can fathom the uncountable acts of charity that have been performed, the food that has been put on barren tables, the faith that has been nurtured in desperate hours of illness, the wounds that have been bound up, the pains that have been ameliorated by loving hands and quiet and reassuring words, the comfort that has been extended in times of death and consequent loneliness?
Ai có thể hình dung, có thể hiểu thấu được vô số hành động bác ái đã được thực hiện, thức ăn đã được dọn lên cái bàn trống trải, đức tin đã được nuôi dưỡng trong những giờ phút đau ốm đầy tuyệt vọng, những vết thương đã được băng bó, những nỗi đau khổ đã được làm vơi nhẹ bởi những bàn tay nhân từ và những lời nói nhỏ nhẹ đầy trấn an, sự an ủi mà đã được đưa ra trong những lúc tang tóc và nỗi cô đơn tiếp theo sau đó không?
Accordingly, Zane and four of her sisterships (Hopkins (DMS-13), Southard (DMS-10), Hovey (DMS-11)) and Trever—were to sweep an area extending from the 100 fathom (183 m) curve toward Port Purvis in the Gavutu Island area before splitting into two groups to head simultaneously toward beach “Red,” clearing a 1,000 yards (910 m) wide stretch through Lengo Channel toward Indispensable Strait.
Vì vậy, Zane cùng bốn tàu chị em Hopkins (DMS-13), Southard (DMS-10), Hovey (DMS-11) và Trever được lệnh rà quét một khu vực kéo dài về phía Port Purvis thuộc đảo Gavutu trước khi tách ra làm hai nhóm tiến đồng thời đến bãi “Red”, quét sạch một dãi rộng 1.000 thước Anh (910 m) băng qua eo biển Lengo về phía eo biển Indispensable.

Anh Asay nói là anh biết tôi đã nhận được lá thư ngắn của anh ấy và tôi quả thật đã đọc lá thư đó, và anh không thểđược tại sao tôi lại thông báo Anh Mourik sẽ là người nói chuyện, vì biết rằng Anh Mourik không có mặt trong đền thờ.When she asks you of this year, your daughter, whether your offspring or heir to your triumph, from her comforted side of history teetering towards woman, she will wonder and ask voraciously, though she cannotyour sacrifice, she will hold your estimation of it holy, curiously probing, “Where were you?Khi cô bé hỏi bạn về năm nay, con gái bạn, hay cháu bạn hay người thừa kế di sản của bạn, từ khi cô bé còn chập chững cho đến khi trưởng thành, cô bé vẫn hồ hởi tự hỏi, cho dù cô bé không thể giải thích về sự hy sinh của bạn cô bé sẽ vẫn giữ lấy lýcủa bạn, tò mò hỏi, “”Mẹ đã ở đâu?Can you even begin tothe extraordinary outpouring of atoning grace that will be ours, individually and collectively, according to the Savior’s promise to all who bear testimony in the process of inviting souls to come unto Him—and then following up on those invitations?Các anh chị em còn có thểtượngcác phước lành phi thường của ân điển chuộc tội mà chúng ta sẽ nhận được, chung với nhau và riêng từng người khi chúng ta làm theo lời hứa của Đấng Cứu Rỗi cho tất cả những người làm chứng khi họ tham gia vào việc mời những người khác đến cùng Ngài—rồi sau đó theo dõi những lời mời đó không?(Ecclesiastes 3:11, New International Version) Even living for eternity, we will never be able toall the creations of Jehovah.(Truyền-đạo 3:11) Dù sống muôn đời, chúng ta sẽ không bao giờ có thểhết mọi tạo vật của Đức Giê-hô-va.Continuing to escort convoys in northern Australian waters, Edsall was damaged when one of her own depth charges exploded prematurely during an anti-submarine attack on 23 January 1942 in the shallow (8) Howard Channel.Tiếp tục hoạt động hộ tống vận tải tại vùng biển Bắc Australia, Edsall bị hư hại bởi một trong những quả mìn sâu của chính nó phát nổ sớm trong một đợt tấn công tàu ngầm vào ngày 23 tháng 1 năm 1942 tại vùng biển nông thuộc eo biển Howard.(Colossians 3:14) Who of us, then, can begin tothe power of a bond that has existed over such an immense span of time?(Cô-lô-se 3:14) Thế thì có ai trong chúng ta có thểsự gắn bó chặt chẽ của một mối quan hệ lâu dài như thế?(1 Kings 8:27) Jehovah, described at Isaiah 45:18 as “the Creator of the heavens,. .. the Former of the earth and the Maker of it,” is the Source of wisdom far more extensive than mortal human brains can(I Các Vua 8:27). Ê-sai 45:18 miêu tả Đức Giê-hô-va là “Đấng đã dựng nên các từng trời, tức là Đức Chúa Trời đã tạo thành đất và làm ra nó”, ngài là Nguồn của sự khôn ngoan sâu rộng mà trí óc con ngườithể nàoI was a convert of only 19 months and full of insecurities about facing a foreign country, a language I couldn’t speak, and a maze of streets I couldn’tnavigating.Tôi là một người cải đạo chỉ mới 19 tháng và lòng vô cùng bất an vì phải đối phó với một nước ngoại quốc, một ngôn ngữ tôi không thể nói được, và một hệ thống đường xá giống như mê lộ mà tôi khôngnào mày mò ra đường đi.Who, even in the wildest stretch of imagination, canthe uncountable acts of charity that have been performed, the food that has been put on barren tables, the faith that has been nurtured in desperate hours of illness, the wounds that have been bound up, the pains that have been ameliorated by loving hands and quiet and reassuring words, the comfort that has been extended in times of death and consequent loneliness?Ai có thể hình dung, có thểđược vô số hành động bác ái đã được thực hiện, thức ăn đã được dọn lên cái bàn trống trải, đức tin đã được nuôi dưỡng trong những giờ phút đau ốm đầy tuyệt vọng, những vết thương đã được băng bó, những nỗi đau khổ đã được làm vơi nhẹ bởi những bàn tay nhân từ và những lời nói nhỏ nhẹ đầy trấn an, sự an ủi mà đã được đưa ra trong những lúc tang tóc và nỗi cô đơn tiếp theo sau đó không?Accordingly, Zane and four of her sisterships (Hopkins (DMS-13), Southard (DMS-10), Hovey (DMS-11)) and Trever—were to sweep an area extending from the 100(183 m) curve toward Port Purvis in the Gavutu Island area before splitting into two groups to head simultaneously toward beach “Red,” clearing a 1,000 yards (910 m) wide stretch through Lengo Channel toward Indispensable Strait.Vì vậy, Zane cùng bốn tàu chị em Hopkins (DMS-13), Southard (DMS-10), Hovey (DMS-11) và Trever được lệnh rà quét một khu vực kéo dài về phía Port Purvis thuộc đảo Gavutu trước khi tách ra làm hai nhóm tiến đồng thời đến bãi “Red”, quét sạch một dãi rộng 1.000 thước Anh (910 m) băng qua eo biển Lengo về phía eo biển Indispensable.

Xem thêm: Bahasa Inggris Pekan Ini: Mungkinkah Turun Hujan Anjing Dan Kucing? ?

Each one has an incredible story behind their face, a story that you could never fully fathom, not only their own story, but the story of their ancestors.
Một câu chuyện mà bạn có lẽ không bao giờ thấu hiểu…… không chỉ có câu chuyện của họ, mà cả của tổ tiên họ.
The end credits dedicate the film to Ray Harryhausen and Ishirō Honda, who helped to establish the giant monster genre with films such as The Beast from 20,000 Fathoms and Godzilla, respectively.
Đoạn credit cuối đã đề tặng bộ phim này cho Ray Harryhausen và Honda Ishirō, những người đã tiên phong gắn kết thể loại quái vật không lồ với điện ảnh qua hai bộ phim The Beast from 20,000 Fathoms và Godzilla.
Most researchers now believe that for reasons they still do not fathom, the universe suddenly burst into existence some 14 billion years ago.
Hầu hết các nhà nghiên cứu hiện nay tin rằng vũ trụ ngẫu nhiên hình thành cách đây khoảng 14 tỷ năm, nhưng họ vẫn chưa hiểu được tại sao điều đó xảy ra.
On the 14th night of the storm, the sailors make a startling discovery —the water is just 20 fathoms deep.
The NIV Study Bible renders this verse: “He has also set eternity in the hearts of men; yet they cannot fathom what God has done from beginning to end.” —Ecclesiastes 3:11.
Bản Diễn Ý dịch phần sau câu này là: “Dù Thượng Đế có gieo rắc ý niệm vĩnh cửu vào trí óc loài người, người ta vẫn không ý thức được công việc Ngài làm từ đầu đến cuối”.—Truyền-đạo 3:11.
For the length of it is 5 furlongs and the breadth 10 fathoms and the height, where it is highest, 8 fathoms, and it is made of polished stone and with figures carved upon it.
Nó có chiều dài khoảng 5 furlong và rộng khoảng 10 sải và nơi cao nhất của nó là 8 sải, nó còn được xây bằng loại đá vôi trơn nhẵn cùng với những tranh khắc ở trên nó.
Each one has an incredible story behind their face, a story that you could never fully, not only their own story, but the story of their ancestors. Một câu truyện mà bạn có lẽ rằng không khi nào đồng cảm …… không chỉ có câu truyện của họ, mà cả của tổ tiên họ. The end credits dedicate the film to Ray Harryhausen and Ishirō Honda, who helped to establish the giant monster genre with films such as The Beast from 20,000 and Godzilla, respectively. Đoạn credit cuối đã đề tặng bộ phim này cho Ray Harryhausen và Honda Ishirō, những người đã tiên phong kết nối thể loại quái vật không lồ với điện ảnh qua hai bộ phim The Beast from 20,000 Fathoms và Godzilla. Most researchers now believe that for reasons they still do not, the universe suddenly burst into existence some 14 billion years ago. Hầu hết những nhà nghiên cứu lúc bấy giờ tin rằng thiên hà ngẫu nhiên hình thành cách đây khoảng chừng 14 tỷ năm, nhưng họ vẫn chưatại sao điều đó xảy ra. On the 14 th night of the storm, the sailors make a startling discovery — the water is just 20 deep. The NIV Study Bible renders this verse : “ He has also set eternity in the hearts of men ; yet they cannotwhat God has done from beginning to end. ” — Ecclesiastes 3 : 11. Bản Diễn Ý dịch phần sau câu này là : “ Dù Thượng Đế có gieo rắc ý niệm vĩnh cửu vào trí óc loài người, người ta vẫný thức được việc làm Ngài làm từ đầu đến cuối ”. — Truyền-đạo 3 : 11. For the length of it is 5 furlongs and the breadth 10 and the height, where it is highest, 8, and it is made of polished stone and with figures carved upon it. Nó có chiều dài khoảng chừng 5 furlong và rộng khoảng chừng 10 và nơi cao nhất của nó là 8, nó còn được xây bằng loại đá vôi trơn nhẵn cùng với những tranh khắc ở trên nó .

5/5 - (1 vote)

Bài viết liên quan

Subscribe
Notify of
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments