Tuổi thọ – Wikipedia tiếng Việt

Bài này viết về tuổi thọ con người, các nghĩa khác xem bài định hướng Tuổi thọ người

Sống lâu hay Tuổi thọ cao là khả năng sống thời gian dài hơn bình thường, hơn đa số những người chung quanh mình. Từ các truyện cổ tích qua các giai thoại trong tôn giáo đến các truyện không tưởng, khả năng sống mãi không bao giờ chết ở các đấng thần thánh hay các siêu nhân được nêu lên nhiều và thể hiện ước mong của con người muốn thoát khỏi nỗi lo sợ của ngày mình lìa đời. Xưa nay con người bình thường ai cũng muốn sông lâu và cho rằng sống lâu là điều hiếm và đáng quý.

Phần lớn nghiên cứu và điều tra và điều trị y học chú trọng vào việc làm tăng tuổi thọ của hội đồng .

  • Tuổi thọ (tiếng Anh: Lifespan) nói chung dùng để chỉ thời gian sinh tồn thường thấy ở một loài sinh vật. Từ này cũng được dùng cho những thứ gì có thể bị hỏng sau một thời gian như máy móc, dụng cụ.
  • Kỳ vọng sống khi sanh (tiếng Anh: Life expectancy at Birth LEB) – hay ước lượng tuổi thọ khi sanh – là trung bình số năm sống của một nhóm người sinh ra cùng năm, trong cùng địa phương. Đây là thống kê phỏng đoán cho tương lai.
  • Tuổi thọ trung bình (tiếng Anh: Average age of death) – Thống kê theo quá khứ. Trung bình số tuổi của người đã chết trong năm.
  • Tuổi thọ cao hay Trường thọ (tiếng Anh: Longevity) – Thống kê theo quá khứ. Thường là để liệt kê những trường hợp sống lâu hơn bình thường.

Yếu tố tác động ảnh hưởng tuổi thọ[sửa|sửa mã nguồn]

[1], theo thống kê của

 

 trên 80

 77,5-80,0

 75,0-77,5

 72,5-75,0

 70,0-72,5

 67,5-70,0

 65,0-67,5

 60-65

 

 55-60

 50-55

 45-50

 dưới 45

 không có dữ liệu

Bản đồ Thế giới : Ước lượng quãng đời khi sinh, theo thống kê của Liên Hiệp Quốc 2007 / 2008 .Tuổi thọ biến hóa theo tác động ảnh hưởng của nhiều yếu tố :
Theo hiệu quả Bộ Y tế Nước Ta đưa ra ngày 2 tháng 1 năm 2006, tuổi thọ trung bình của người Việt là 71,3 tuổi ; so với 65 tuổi vào năm 1998. [ 3 ]Thống kê ước đạt quãng đời khi sanh tại Nước Ta [ 4 ] :

Năm
Khi sanh ra hy vọng sẽ sống đến (số năm)
Hạng
Phần trăm thay đổi

2003
70,05
120

2004
70,61
125
0.80 %

2005
70,61
126
0.00 %

2006
70,85
126
0.34 %

2007
71,07
123
0.31 %

Hiện nay dân Nhật Bản sống lâu nhất. [ 5 ]Trung bình tuổi thọ tại [ 6 ] :

  • Các nước tiên tiến là 77-83 tuổi (thí dụ: Canada: 80.1 tuổi theo thống kê năm 2005)
  • Các nước chậm tiến là 35-60 tuổi (thí dụ: Mozambique: 40.3 tuổi theo thống kê năm 2005)

Xem thêm: Bảng xếp hạng ước lượng tuổi thọ khi sinh theo quốc gia

Khác biệt tuổi thọ giữa nam và nữ[sửa|sửa mã nguồn]

Lâu nay người ta vẫn nhận thức được rằng giới nữ sống lâu hơn giới nam, nhưng không có giải thích nào thỏa đáng cho sự khác biệt này.

  • Thái độ và cách sống: Vì đàn ông hút thuốc, uống rượu, ưa mạo hiểm, tính tình hung bạo hơn nên dễ đánh nhau và dễ bị chết hơn. Trong chiến tranh đàn ông chết nhiều hơn đàn bà. Khi lái xe, tài xế đàn ông chết nhiều hơn vì lái không cẩn thận bằng đàn bà.
  • Sinh lý học: Theo chủ hướng tiến hóa, các loài động vật có phân chia giới tính thì giống cái có hai nhiệm vụ: một là chuyển lại gen của mình cho con cái (di truyền), hai là nuôi dưỡng và bảo vệ con cái. Ở con người, phụ nữ có cặp nhiễm sắc thể giới tính là XX, nên nguy cơ bị bệnh di truyền thấp, còn nam giới là XY nên lỗi ở các gen duy nhất trong các nhiễm sắc thể này dễ gây bệnh. Phụ nữ khoảng tuổi trên 50 bị tắt kinh, mất khả năng sinh sản, do đó có đủ thời gian và sức khỏe tiếp tục che chở nuôi con và cháu của mình. Còn đàn ông thì chỉ cần đưa gen (tinh trùng) xong là đủ. Vì vậy, động lực tiến hóa sinh tồn của phụ nữ mạnh hơn đàn ông.[7]
  • Sinh sản an toàn: Nhờ phát triển y học nên số phụ nữ chết khi sanh nở giảm nhiều.[8]

Tuổi thọ qua những thời đại[sửa|sửa mã nguồn]

Kỷ lục sống lâu[sửa|sửa mã nguồn]

Khó kiểm chứng được người nào sống lâu nhất trong lịch sử loài người vì không có bằng chứng cụ thể. Những kỷ lục sống lâu trên trăm tuổi đáng kể hiện nay:

  • Jeanne Calment (1875-1997, 122 năm 164 ngày) — bà này sống lâu nhất trong lịch sử có ghi nhận rõ ràng.
  • Shigechiyo Izumi (1865-1986, 120 năm 237 ngày) không xác thực được vì ngày sinh không được ghi rõ.
  • Christian Mortensen (1882-1998, 115 năm 252 ngày) — người đàn ông sống lâu nhất.
  • Kane Tanaka (1903-, 118 năm 161 ngày) – người sống lâu nhất hiện tại.

Tuổi thọ sinh vật[sửa|sửa mã nguồn]

Hiện đang sống:

  • Methuselah: 4800 năm tuổi ở Núi Trắng (California), sinh vật lâu nhất từng biết.
  • Leonid A. Gavrilov & Natalia S. Gavrilova (1991), The Biology of Life Span: A Quantitative Approach. New York: Harwood Academic Publisher, ISBN
  • John Robbins’ Healthy at 100 garners evidence from many scientific sources to account for the extraordinary longevity of Abkhasians in the Caucasus, Vilcabambans in the Andes, Hunzas in Central Asia, and Okinawans.
  • Gavrilova N.S., Gavrilov L.A. Search for Mechanisms of Exceptional Human Longevity. Rejuvenation Research, 2010, 13(2-3): 262-264.
  • Beyond The 120-Year Diet, by Roy L. Walford, M.D.
  • Gavrilova N.S., Gavrilov L.A. Can exceptional longevity be predicted? Contingencies [Journal of the American Academy of Actuaries], 2008, July/August issue, pp. 82–88.
  • Forever Young: A Cultural History of Longevity from Antiquity to the Present Door Lucian Boia,2004 ISBN 1-86189-154-7
  • Gavrilova N.S., Gavrilov L.A. Search for Predictors of Exceptional Human Longevity: Using Computerized Genealogies and Internet Resources for Human Longevity Studies. North American Actuarial Journal, 2007, 11(1): 49-67
  • James R. Carey & Debra S. Judge: Longevity records: Life Spans of Mammals, Birds, Amphibians, reptiles, and Fish. Odense Monographs on Population Aging 8, 2000. ISBN 87-7838-539-3
  • Gavrilov LA, Gavrilova NS. Reliability Theory of Aging and Longevity. In: Masoro E.J. & Austad S.N.. (eds.): Handbook of the Biology of Aging, Sixth Edition. Academic Press. San Diego, CA, USA, 2006, 3-42.
  • James R. Carey: Longevity. The biology and Demography of Life Span. Princeton University Press 2003 ISBN 0-691-08848-9
  • Gavrilova, N.S., Gavrilov, L.A. Human longevity and reproduction: An evolutionary perspective. In: Voland, E., Chasiotis, A. & Schiefenhoevel, W. (eds.): Grandmotherhood – The Evolutionary Significance of the Second Half of Female Life. Rutgers University Press. New Brunswick, NJ, USA, 2005, 59-80.
5/5 - (1 vote)
Banner-backlink-danaseo

Bài viết liên quan

Subscribe
Notify of
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments