Dangling modifier (Bổ ngữ lơ lửng) là gì? Những biện pháp khắc phục hiệu quả

Trước khi tìm hiểu về dangling modifier, hãy phân tích những điểm tương đồng tiếng Anh và tiếng Việt trong ví dụ sau:

  1. The light bulb was broken
  2. Bóng đèn bị hỏng.

Có thể thấy, ở cả 2 ngôn ngữ, người nói hoặc viết, trong hầu hết trường hợp, đều tạo thành câu với ít nhất một chủ thể và hành độngvới vị trí trong câu tương đồng với nhau.

Ngoài ra, không phải khi nào ta cũng diễn đạt ý hoặc hình thành câu chỉ với chủ thể và hành vi. Trong nhiều trường hợp, ta thêm vào câu những thành phần bổ trợ ý nghĩa ( bổ ngữ ), ví dụ như những trạng ngữ chỉ thời hạn :

  1. After I came home yesterday, I found that the light bulb was broken
  2. Sau khi về nhà vào hôm qua, tôi phát hiện bóng đèn bị hư.

Tuy nhiên, không phải khi nào người nói / viết cũng trấn áp tốt những thành phần trong câu. Đôi khi, trong tiếp xúc thường ngày hoặc khi viết / đọc 1 số ít dạng văn bản, ta phát hiện những câu như sau :

  1. After getting home, the light bulb was broken.
  2. Sau khi về nhà, bóng đèn bị hư.

Câu trên tuy không vi phạm bất kể quy tắc nào về cấu trúc câu cơ bản, tuy nhiên khi xét về nghĩa thì câu rất mơ hồ do người tiếp đón thông tin sẽ không biết ai là người “ về nhà ” – bóng đèn về nhà hay ai khác ? Nói cách khác, bổ ngữ ở câu trên ( cả tiếng Anh và tiếng Việt ) không bổ trợ thêm được ý nghĩa cho thành phần nào của mệnh đề chính. Điều này làm giảm thiểu hiệu suất cao tiếp xúc của câu, đặc biệt quan trọng trong những thực trạng có nhu yếu cao về sự rõ ràng của thông tin ( ví dụ như bài IELTS Writing ) .

Lỗi trên được gọi là dangling modifier (bổ ngữ lơ lửng), xảy ra khi thành phần bổ ngữ trong câu không có sự liên kết rõ ràng với thành phần mà nó bổ sung ý nghĩa trong câu. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho người đọc thông tin về khái niệm modifier, các dạng modifier trong tiếng Anh trước khi giải thích cụ thể hơn dangling modifier cũng như các cách để khắc phục lỗi này khi sử dụng tiếng Anh.

Key takeaways:

  1. Bổ ngữ là một từ hoặc cụm từ mang chức năng bổ sung thêm ý nghĩa cho một từ hoặc cụm từ khác trong câu câu.
  2. Hai nhóm bổ ngữ chính trong tiếng Anh là tính từ/ cụm tính ngữ – thường dùng để bổ nghĩa cho danh từ, và trạng từ/ cụm trạng ngữ – thường dùng để bổ nghĩa cho động từ hoặc tính từ trong câu.
  3. Các lỗi bổ ngữ lơ lửng (dangling modifier) phổ biến gồm cụm phân từ lơ lửng (dangling participle phrases), mệnh đề trạng ngữ rút gọn lơ lửng (dangling reduced adverbial clauses) và cụm trạng từ lơ lửng (dangling adverbial phrases).

Bổ ngữ (modifier) là gì?

Theo định nghĩa trong cuốn Complete English Grammar Rules ( Peter Herring ), bổ ngữ là một từ hoặc cụm từ mang công dụng bổ trợ thêm ý nghĩa cho một từ hoặc cụm từ khác trong câu câu. Hai nhóm bổ ngữ chính trong tiếng Anh là tính từ / cụm tính ngữ – thường dùng để bổ nghĩa cho danh từ, và trạng từ / cụm trạng ngữ – thường dùng để bổ nghĩa cho động từ hoặc tính từ trong câu .

Các loại bổ ngữ trong tiếng Anh

Như đã đề cập ở trên, tiếng Anh có 2 nhóm bổ ngữ chính : tính từ và những cụm tương tự tính từ, trạng từ và những cụm tương tự trạng từ. Trong khoanh vùng phạm vi bài viết này, tác giả sẽ không đi sâu vào nghiên cứu và phân tích những nhóm bổ ngữ này mà sẽ chỉ dừng ở việc liệt kê .Đọc thêm về trạng từ tại những bài viết :

Tính từ và các cấu trúc tương đương tính từ

Như đã đề cập ở trên, vai trò chính của tính từ và những cấu trúc tương tự là bổ nghĩa cho danh từ hoặc những cụm danh từ. Những thành phần trong nhóm này gồm có :

  1. Tính từ, ví dụ như: black, big, bad, good, …. Trong một câu, tính từ có thể đứng trước danh từ (a black dog) hoặc đứng ở sau động từ nối (be, become, remain, …) để bổ nghĩa cho tính từ.
  2. Cụm tính từ: cụm tính từ là một cụm từ được cấu thành từ một tính từ gốc và đi kèm thêm các thành phần bổ nghĩa khác và tất cả cùng để bổ nghĩa cho danh từ chính.

Ví dụ : This is a very expensive car ( cả cụm a very expensive là một cụm tính từ bổ nghĩa cho từ car ) .

  1. Cụm giới từ: Cụm giới từ thường có cấu tạo với một giới từ đứng đầu và theo sau bởi một danh từ khác. Cụm giới từ sẽ theo sau danh từ mà nó bổ nghĩa.

Ví dụ : I think the house next to that school is haunted ( cụm giới từ “ next to that school ” bổ nghĩa cho danh từ “ house ” )

  1. Mệnh đề quan hệ (hay còn gọi là mệnh đề tính ngữ): mệnh đề quan hệ là một mệnh đề hoàn chỉnh, đi kèm với một trạng từ hoặc đại từ quan hệ và theo sau danh từ mà nó bổ nghĩa.

Ví dụ : The government should organise a chiến dịch which encourages people to do exercise more frequently. ( mệnh đề quan hệ “ which encourages people to do exercise more frequently ” bổ nghĩa cho danh từ “ chiến dịch ” ) .

  1. Cụm phân từ (participle phrase): cụm phân từ là một cụm từ thường bắt đầu bằng một động từ ở dạng V-ing hoặc V participle (động từ phân từ 2), theo sau bởi một cụm danh từ hoặc một cụm trạng ngữ khác. Cụm phân từ có thể đứng ở đầu câu, sau phần vị ngữ hoặc sau danh từ mà nó bổ nghĩa.

Ví dụ :

  1. Having been cleaned this way, the bottles are then sent to a factory. (cụm phân từ “having been cleaned this way” bổ nghĩa cho danh từ bottles, bổ sung thông tin về sự việc xảy ra trước “sent”).
  2. Louis, struck by the death of his own son, couldn’t even move his hands. (cụm phân từ “struck by the death of his own son” bổ sung thêm ý nghĩa cho danh từ riêng Louis).

Trạng từ và các cấu trúc tương đương trạng từ

Vai trò của trạng từ và những cấu trúc tương tự trong câu là để bổ nghĩa cho động từ, tính từ, những trạng từ khác và nhiều lúc là cả mệnh đề. Ví dụ :

  1. She walks slowly (Trạng từ slowly bổ nghĩa cho động từ walk).
  2. The souvenirs there are ridiculously expensive (Trạng từ ridiculously bổ nghĩa cho tính từ expensive).
  3. You should travel very fast on that road. (Trạng từ very bổ nghĩa cho trạng từ fast)

Ngoài trạng từ, những cấu trúc sau đây cũng hoàn toàn có thể đóng vai trò tương tự với trạng từ trong câu :

  1. Cụm trạng từ: cụm trạng từ là một cụm từ với 2 cấu tạo chính: một chuỗi các trạng từ nối liền nhau hoặc một cụm bao gồm giới từ mở đầu và theo sau bởi một (cụm) danh từ. Tương tự như trạng từ, cụm trạng từ cũng bổ sung ý nghĩa cho động từ trong câu:

Ví dụ :

  1. My father works in the government. (Cụm trang ngữ “in the government” bổ nghĩa cho động từ work).
  2. He goes home early to play video games. (Cụm trạng ngữ “to play video games” bổ nghĩa cho hành động “goes home”)
  3. The dinner has been very well prepared. (Cụm trạng từ “very well” bổ nghĩa cho động từ bị động “prepared).

  4. Mệnh đề trạng ngữ: Mệnh đề trạng ngữ có cấu tạo của một mệnh đề hoàn chỉnh với một liên từ phụ thuộc mở đầu (because, if, when, while, …) và được dùng để bổ sung thêm bối cảnh, thời gian, điều kiện, lý do, sự tương phản cho hành động chính trong mệnh đề chính của câu.

Ví dụ :

  1. If people in poor countries have access to modern agricultural practices, their hunger can be alleviated. (Mệnh đề trạng ngữ bổ sung điều kiện cho hành động trong mệnh đề chính).
  2. When I was a kid, I hated reading a lot. (Mệnh đề trạng ngữ bổ sung thời điểm xảy ra hành động trong mệnh đề chính).

Đọc thêm : Bổ sung ý nghĩa cho câu bằng mệnh đề trạng ngữ trong bài thi IELTSLưu ý khi sử dụng mệnh đề trạng ngữ : Trong trường hợp chủ ngữ của 2 vế câu trùng nhau, người viết hoàn toàn có thể lược bỏ chủ ngữ ở mệnh đề trạng ngữ, hoạt động từ của mệnh đề này thành dạng V-ing ( khi ở dạng dữ thế chủ động ) hoặc V phân từ 2 ( khi ở dạng bị động ) .Ví dụ :

  1. When he was travelling to work, he suddenly bumped into his ex-girlfriend.

Có thể viết thành : When travelling to work, he suddenly bumped into his ex-girlfriend. ( chủ ngữ “ he ” trùng nhau ở cả 2 vế ) .

  1. Although he was exhausted, Jud still managed to keep on working.

Có thể viết thành : Although exhausted, Jud still managed to keep on working. ( chủ ngữ he và Jud đều chỉ một đôií tượng ) .

Dangling modifier và cách khắc phục

Bổ ngữ lơ lửng (dangling modifier) là một từ/ cụm từ bổ nghĩa cho một thành phần không rõ ràng hoặc không chính xác trong câu. Quay trở lại với ví dụ đặt ra ở đầu bài viết:

  1. After getting home, the light bulb was broken.

Trong câu trên, cụm từ “ after getting home ” mang ý nghĩa không rõ ràng vì người đọc không biết rằng nó đang bổ nghĩa cho cái gì ở mệnh đề chính ( light bulb không hề get home ). Câu trên hoàn toàn có thể được kiểm soát và điều chỉnh bằng cách đưa ra một chủ ngữ tương thích cho mệnh đề chính mà hoàn toàn có thể được bổ nghĩa bởi “ after getting home ” :

  1. After getting home, the man found that the light bulb was broken.

Câu trên đã trở nên triển khai xong cả về cấu trúc và ý nghĩa do đại từ “ the man ” hoàn toàn có thể được bổ trợ ý nghĩa bởi cụm từ “ after getting home ” ( người đàn ông hoàn toàn có thể thực thi được hành vi “ get home ” ) .

Dưới đây là những trường hợp dangling modifier phổ biến và cách khắc phục:

Cụm phân từ lơ lửng (dangling participle phrases)

Như đã đề cập ở trên, cụm phân từ thường dùng để bổ nghĩa cho một danh từ trong câu và mở màn bằng một động từ ở dạng V-ing hoặc phân từ 2. Một chú ý quan tâm khi sử dụng cụm phân từ là danh từ được bổ nghĩa cần phải tương thích với động từ được sử dụng trong cụm. Nếu không, người đọc hoặc nghe sẽ không hề biết được cụm phân từ đang bổ nghĩa cho danh từ nào hoặc hiểu nhầm về danh từ được bổ nghĩa .

  1. Travelling at high speed, the tree was hit by the man’s car.

Danh từ “ the tree ” không hề đi với vận tốc cao và vì thế câu hoàn toàn có thể gây khó hiểu cho người đọc .

  1. Exhausted after a long day at work, the coffee shop welcomed the man as usual.

Danh từ “ the coffee shop ” không hề kiệt sức sau một ngày dài thao tác .Cách sửa : Người viết / nói cần kiểm soát và điều chỉnh lại chủ ngữ của mệnh đề chính hoặc động từ sử dụng trong cụm phân từ sao cho 2 thành phần này khớp nhau về nghĩa. Trong hầu hết trường hợp, việc kiểm soát và điều chỉnh chủ ngữ sẽ được lựa chọn để không làm đổi khác hành vi trong cụm phân từ .

  1. Travelling at high speed, the man’s car hit the tree.
  2. Exhausted after a long day at work, the man walked into the coffee shop as usual.

Mệnh đề trạng ngữ rút gọn lơ lửng (dangling reduced adverbial clauses)

Như đã đề cập trong phần quan tâm khi sử dụng mệnh đề trạng ngữ, mệnh đề này chỉ hoàn toàn có thể được rút gọn khi chủ ngữ của nó và mệnh đề chính là một. Nếu không, mệnh đề trạng ngữ rút gọn sẽ trở nên “ lơ lửng ” do người đọc / nghe không hề biết ( hoặc hiểu nhầm ) đối tượng người tiêu dùng đang thực thi hành vi ở mệnh đề này .

  1. When going to school, a dog suddenly appeared and bit me.

Chủ ngữ “ a dog ” không hề đi đến trường .

  1. The bottles must be filled with soft drink before finishing the process.

Chủ ngữ “ bottles ” không hề tự hoàn tất tiến trình .Cách sửa : người viết / nói cần bảo vệ chủ ngữ của mệnh đề chính và của mệnh đề trạng ngữ phải giống nhau. Trong trường hợp 2 mệnh đề sử dụng 2 động từ không hề trùng chủ ngữ, bổ trợ chủ ngữ tương thích cho mệnh đề trạng ngữ và bỏ dạng rút gọn .

  1. When going to school, I was suddenly bitten by a dog.
  2. The bottles must be filled with soft drink before the workers can finish the process.

Cụm trạng từ lơ lửng (dangling adverbial phrases)

Lỗi sai này thường phát sinh trong quy trình sử dụng cụm trạng ngữ chỉ mục tiêu ( to / in order to + V ). Khi sử dụng cụm này, người đọc cần quan tâm rằng chủ ngữ của câu cũng sẽ thực thi luôn hành vi ở cụm trạng ngữ. Nếu vi phạm quy tắc này, câu sẽ trở nên khó hiểu do người tiếp đón sẽ không rõ chủ ngữ của động từ trong cụm trạng ngữ là gì .

  1. More parks and public places should be established to have more space for people to engage in communal activities.

Trong câu trên, “parks and public places” không thể thực hiện hành động “có thêm không gian cho mọi người”.

Cách sửa : Điều chỉnh lại động từ ở cụm trạng ngữ sao cho khớp với chủ ngữ của mệnh đề chính, hoặc sử dụng cấu trúc “ so that ” và bổ trợ chủ ngữ mới tương thích với động từ .

  1. More parks and public places should be established so that people can have more space to engage in communal activities.

Tổng kết

Bài viết đã đưa ra định nghĩa về bổ ngữ, liệt kê 2 nhóm bổ ngữ chính cũng như dangling modifier và cách sửa. Việc tránh được lỗi này sẽ giúp cho việc sử dụng tiếng Anh của mọi người trở nên rõ ràng hơn, từ đó cải thiện được hiệu quả truyền đạt trong giao tiếp và nhiều ngữ cảnh khác (ví dụ như trong bài thi IELTS Speaking và Writing).

5/5 - (1 vote)

Bài viết liên quan

Subscribe
Notify of
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments