Phương thức thanh toán thư tín dụng là gì? Trình tự thực hiện như thế nào?

Khái niệm
L/C là một văn bản do một ngân hàng phát hành theo yêu cầu của một khách hàng (người nhập khẩu) cam kết trả tiền cho người thụ hưởng (người XK) khi người này xuất trình được một bộ chứng từ hợp lệ. Do đó L/C này được gọi là L/C thương mại hay L/C chứng từ. L/C thương mại được hình thành trên cơ sở hợp đồng nhưng lại độc lập hoàn toàn với hợp đồng.
Phân loại L/C
Theo ủy ban kỹ thuật và Nghiệp vụ ngân hàng thuộc ICC (Commission on Banking Technique and pratice) L/C được phân loại theo các cách sau:
(1) Phân theo loại hình (hay căn cứ vào tính chất cam kết của NH mở)
+ Revocable L/C: L/C có thể hủy ngang, ít được sử dụng do không đảm bảo quyền lợi của người hưởng lợi L/C.
+ Irrevocable L/C: không thể hủy ngang là loại L/C được sử dụng phổ biến nhất.
(2) Phân loại theo cách thực hiện L/C
+ L/c có giá trị trực tiếp (straight L/C): là loại L/C yêu cầu chứng từ xuất trình trực tiếp tại NH mở, do vậy địa điểm hết hạn hiệu lực là NH mở (tại quầy giao dịch), trong L/C thường ghi …presentation is made at our counter on or before expiry date. Cam kết trả tiền của NH mở chỉ có giá trị duy nhất đối với người hưởng + L/C có giá trị chiết khấu (negotiation L/C): là loại L/c cho phép người hưởng có thể chiết khấu bộ chứng từ tại một NH được chỉ định ( nominated bank) hay tại bất kỳ NH nào (free negotiation, available at any bank). Trong L/C NH mở cam kết hoàn trả tiền cho NH chiết khấu đã được chỉ định hay bất kỳ NH chiết khấu nào theo quy định của L/c.
Người hưởng lợi L/C này có thể xuất trình chứng từ tại NH được chỉ định hoặc bất kỳ NH nào hoặc tại NH mở nếu họ không muốn qua NH thứ hai. Trên thực tế người hưởng luôn xuất trình chứng từ tại NH thông báo (NH của người hưởng).
NH được xuất trình chứng từ để xin chiết khấu có thể đồng ý chiết khấu nhưng cũng có thể từ chối mà chỉ kiểm tra chứng từ rồi gửi đi thanh toán tại NH mở vì họ không muốn ứng tiền trước cho người hưởng. NH chiết khấu (được chỉ định hoặc do người hưởng chọn ) luôn có quyền bảo lưu khi thực hiện việc chiết khấu, trừ khi nó ghi thêm từ không bảo lưu vào hối phiếu hoặc chứng từ chiết khấu và trừ khi nó là NH xác nhận.
(3) Phân loại theo thời hạn trả tiền
+ L/C trả ngay (L/C at sight): ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền ngay cho người hưởng lợi khi xuất trình bộ chứng từ hợp lệ. Trong L/C có thể yêu cầu người hưởng lợi ký phát hối phiếu trả ngay để đòi tiền. + Deferred L/C – L/C trả chậm: là loại L/C trong đó quy định việc trả tiền cho người bán sẽ được thực hiên sau một thời gian nhất định kể từ ngày giao hàng (date of B/L) hoặc ngày xuất trình chứng từ. Theo L/C này, người bán giao hàng và xuất trình chứng từ như L/C quy định. Khi bộ chứng từ được ngân hàng xác định là hợp lệ, ngân hàng sẽ chấp nhận thanh toán và thực hiện việc trả tiền vào ngày đáo hạn như đã quy định, có thể một lần và cũng có thể nhiều lần theo thỏa thuận. Người hưởng không bắt buộc phải ký phát hối phiếu trả sau để yêu cầu ngân hàng chấp nhận. Nếu cần thiết phải sử dụng hối phiếu, người hưởng có thể ký phát hối phiếu trả sau và xuất trình cùng với bộ chứng từ hoặc trả ngay xuất trình vào ngày đến hạn trả tiền do L/C quy định. Ở các nước khu vực châu Á, L/C thường quy định sử dụng hối phiếu và ngân hàng sẽ chấp nhận hối phiếu khi bộ chứng từ của người hưởng được xuất trình hợp lệ, việc trả tiền sẽ được thực hiện vào ngày hối phiếu đáo hạn.
(4) Phân loại theo việc xác nhận L/C + L/C có xác nhận (confirmed L/C): là loại L/C không hủy ngang do một NH mở và được một NH khác xác nhận, tức là đảm bảo trả tiền theo yêu cầu hoặc theo sự ủy nhiệm của NH mở. Sự xác nhận của NH này là một cam kết chắc chắn cộng thêm vào cam kết chắc chắn của NH mở. Việc xác nhận L/C thường do người hưởng lợi đề nghị khi họ lkhông tin tưởng vào khả năng trả tiền của ngân hàng mở hoặc không đánh giá được khả năng tài chính của ngân hàng mở L/C hoặc không chấp nhận những rủi ro chính trị tồn tại hay tiềm ẩn ở nước của ngân hàng mở. Việc xác nhận L/C được thể hiện ngay trên L/C hoặc bằng một văn thư riêng. NH xác nhận có nghĩa vụ trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu không bảo lưu khi người hưởng xuất trình bộ chứng từ hợp lệ. Trách nhiệm của NH xác nhận cũng tương tự như trách nhiệm của NH phát hành. NH xác nhận L/C có thể xác nhận một L/C mà không xác nhận mọi tu chỉnh sau đó (ví dụ tăng tiền, gia hạn hiệu lực hoặc các tu chỉnh khác…) nếu họ thấy có thể phát sinh rủi ro trong thanh toán. Trong trường hợp này, trách nhiệm của NH xác nhận chỉ giới hạn trong phạm vi mà họ xác nhận. Trong thực tế, NH được yêu cầu xác nhận cũng thường là NH thông báo. Khi NH mở yêu cầu một NH đại lý của mình ở nước người hưởng thông báo L/C, họ có thể đề nghị NH này thêm vào đó hoặc không sự xác nhận đối với L/C (with or without confirmation- field 49 điện SWIFT). Khi NH thông báo đồng ý xác nhận, họ sẽ thông báo sự xác nhận của mình cho người hưởng bằng văn bản. Khi được ngân hàng thông báo ở nước mình xác nhận L/C, người hưởng sẽ thu tiền về nhanh hơn. NH mở thường không muốn L/C mà mình mở ra lại phải có một NH khác xác nhận vì điều này chứng tỏ uy tín của NH mở bị giảm sút. Do vậy, nhiều NH khi được yêu cầu mở L/C xác nhận thường tìm cách né tránh việc yêu cầu NH khác xác nhận L/C của mình bằng cách yêu cầu NH khác mở L/C thay mình. Trong L/C này, NH mở trở thành người xin mở L/C. Phí xác nhận thường cao hơn cả phí mở L/C và về nguyên tắc là do người mua trả. Song nếu hai bên thỏa thuận phân chia chi phí đều cho cả hai, người hưởng chịu mọi chi phí bên ngòai nước người mở L/C thì phí xác nhận sẽ do người hưởng gánh chịu.
+L/C không có xác nhận ( unconfirmed L/C): là L/C không huỷ ngang do một ngân hàng mở và ngân hàng này chịu trách nhiệm trả tiền, họ không yêu cầu hoặc không uỷ quyền cho bất kỳ ngân hàng nào khác đảm bảo việc trả tiền. Khi người hưởng lợi tin tưởng vào khả năng trả tiền của ngân hàng mở L/C cũng như tình hình chính trị ổn định ở quốc gia mà ngân hàng mở đóng trụ sở, L/C được sử dụng trong TTQT là L/C không thể hủy ngang, không xác nhận.
(5) Phân loại theo đặc điểm sử dụng
+ L/c có thể chuyển nhượng (transferable L/c): là một L/C mà theo đó, người hưởng lợi đầu tiên (First beneficiary) có quyền chuyển nhượng toàn bộ hay từng phần L/C đó cho một hay nhiều người hưởng lợi thứ hai (second ben.). Trừ khi L/C có quy định khác (ví dụ : transferable without restritive), một L/C chuyển nhượng chỉ có thể chuyển nhượng một lần từ người hưởng đầu tiên tới một hay nhiều người hưởng thứ hai. Tuy nhiên việc người hưởng thứ hai tái chuyển nhượng cho người hưởng đầu lại không bị cấm và người hưởng đầu vẫn có thể tiếp tục chuyển nhượng L/C cho một người khác. Những phần của L/C chuyển nhượng cho nhiều người không được vượt quá tổng số tiền của L/C và có thể chuyển nhượng riêng rẽ miễn là trong L/C không ngăn cấm giao hàng và thanh toán từng phần. L/C được chuyển nhượng theo các điều khoản, điều kiện đã quy định trong L/C, ngoại trừ *Số tiền (thường ít hơn) *Đơn giá ( thấp hơn). *Thời hạn hiệu lực ( ngắn hơn). *Thời hạn xuất trình chứng từ (sớm hơn). *Thời hạn gửi hàng (có thể sớm hơn ). Ngoài ra tên của người hưởng lợi thứ nhất có thể thay thế cho tên của người yêu cầu mở L/C.
+ L/C giáp lưng (back to back L/C): là loại L/C không thể hủy ngang được mở trên cơ sở một L/C khác. L/C giáp lưng là một L/C biệt lập được mở trên cơ sở của và cùng với điều kiện như của một L/C gốc đã co (còn gọi là L/C thứ hai trên cơ sở một L/C thứ nhất). L/C giáp lưng cũng được dùng trong mua bán qua trung gian như L/C chuyển nhượng. Điều khác nhau cơ bản và quan trọng nhất của hai loại L/C này là ngân hàng phát hành L/C giáp lưng hoàn toàn chịu trách nhiệm thanh toán bộ chứng từ hợp lệ theo L/C mà mình mở không ràng buộc bởi L/C gốc. Nghĩa vụ của hai ngân hàng phát hành L/C gốc và L/C giáp lưng là hoàn toàn độc lập với nhau. Người hưởng L/C gốc trở thành người mở L/C giáp lưng nên họ phải thực hiện nghiêm ngặt nghĩa vụ của người mở L/C. Trong nghiệp vụ L/C giáp lưng người cung cấp hàng hóa hoàn toàn yên tâm về thanh toán vì họ chỉ có nghĩa vụ thực hiện L/C thứ hai do người trung gian mở.
+ L/C đối ứng (reciprocal L/C): là loại L/C chỉ có hiệu lực khi có một L/C khác đối ứng với nó đã được phát hành. L/C này được sử dụng trong giao dịch hàng đổi hàng và gia công hàng xuất khẩu. Cả hai bên đều là người mua, người bán của nhau. Đặc điểm nổi bật của L/C này là điều khoản thanh toán. Trong L/C quy định: việc chấp nhận và /hoặc thanh toán của L/C này chỉ có hiệu lực sau khi ngân hàng phát hành nhận đủ số tiền theo L/C số…ngày… do ngân hàng… phát hành (the acceptance and/or pay ment under this L/C is valid only after our receipt of full proceeds under L/C no… dated…issued by…). Đơn giản hơn có thể trong hai L/C này đều ghi chỉ được thanh toán khi một L/C khác đối ứng với nó được mở ra. L/C đối ứng xét về bản chất chỉ là một nửa L/C do sự cam kết có điều kiện của ngân hàng. Ở các nước khác, đã từ lâu người ta không còn sử dụng loại L/C này. Hơn nũa, ICC cũng không xếp L/C đối ứng trong danh mục các loại L/C được sử dụng. Song ở Việt nam, loại L/C này vẫn còn được sử dụng, đặc biệt trong quan hệ gia công tái xuất vì nó giúp các nhà kinh doanh VN có thể gia công hàng xuất khẩu mà không cần vốn, tạo thuận lợi trong quá trình tích luỹ vốn, tiến tới chủ động mua nguyên liệu và bán sản phẩm ra thị trường thế giới theo chiến lược hoạt động của mình.
+ L/C tuần hoàn (Revolving L/C): là loại L/C mà sau khi sử dụng xong lại tiếp tục có giá trị. L/C có thể tuần hoàn theo 3 cách: +Tự động( automatic): sau khi sử dụng xong L/C lại tự động có giá trị như cũ, không cần sự thông báo của ngân hàng mở. Trong L/C ghi: we open irrevocable L/C revolving monthly. The full amount again becomes available under the same terms and conditions, on the first day of each calendar month. +Bán tự động (part automatic): sau khi sử dụng L/C, trong một thời hạn nhất định, nếu không có thông báo gì từ phía ngân hàng mở L/C thì một L/C mới với những điều kiện tương tự lại tiếp tục có hiệu lực. Trong L/C ghi : this will be operative for the second & third shipment unless otherwise noticed by us. +Hạn chế ( restrictive): phải có thông báo của ngân hàng mở về hiệu lực của một L/C mới được tái lập thì L/C đó mới có giá trị. L/C ghi: reinstatement by us by way of amendment. L/C có thể tuần hoàn theo số tiền hoặc theo thời gian. Khi tuần hoàn theo thời gian, L/C phải ghi rõ ngày hết hiệu lực của mỗi lần tuần hoàn, đồng thời phải quy định rõ L/C đó là tuần hoàn tích lũy hay không tích luỹ.
+ Red clause L/C (anticipatory )- L/C có điều khoản đỏ: là loại L/C có điều kiện cho phép người hưởng được nhận một khoản tiền trước khi giao hàng trên cơ sở hối phiếu trơn hoặc hối phiếu kèm theo chứng từ chứng minh rằng đã có hàng để giao như biên lai kho hàng (warrant hay warehouse’receipt), biên lai của người giao nhận(forwarder’receipt)…Thông thường khi nhận khoản tiền ứng trước này, người hưởng lợi có thể viết cam kết cho ngân hàng là sẽ xuất trình một bộ chứng từ theo quy định của L/C sau đó. Khoản ứng trước sẽ được khấu trừ vào tiền thanh toán bộ chứng từ.
+ Stand-by L/C – L/C dự phòng: là một L/C không thể hủy ngang trong đó ngân hàng mở cam kết trả tiền cho người hưởng lợi nếu có sự vi phạm hợp đồng hay thỏa thuận từ phía người xin mở L/C. Trong L/C dự phòng, ngân hàng mở ghi rõ L/C này chỉ có giá trị thực hiện khi có sự vi phạm nghĩa vụ của người xin mở L/C, ngược lại nếu không có sự vi phạm ấy, L/C dự phòng sẽ không được thực hiện. L/C dự phòng được sử dụng như một hình thức bảo lãnh trong một phạm vi rất rộng bao gồm các hoạt động thương mại, tài chính…
Quy trình thực hiện
(1). Người nhập khẩu dựa vào hợp đồng mua bán ngoại thương ký với người xuất khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình, yêu cầu Ngân hàng này mở L/C cho người xuất khẩu hưởng.
(2). Theo đơn xin mở L/C, Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu mở một L/C (phát hành L/C) cho người xuất khẩu hưởng. Ngân hàng này chuyển bản chính L/C cho người xuất khẩu (Ngân hàng thông báo).
(3). Ngân hàng xuất khẩu xác nhận L/C bằng văn bản và gửi bản chính L/C cho người xuất khẩu.
(4). Căn cứ vào nội dung của L/C, Người xuất khẩu thực hiện giao hàng cho người nhập khẩu.
(5). Sau khi hoàn tất việc giao hàng, người xuất khẩu phải hoàn chỉnh ngay bộ các chứng từ hàng hoá và hối phiếu gửi về ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu ngân hàng này trả tiền cho bộ chứng từ đó.
(6). Ngân hàng thông báo nhận được bộ chứng từ. Kiểm tra kỹ nội dung các chứng từ đó nếu thấy phù hợp thì ngân hàng thanh toán (hoặc chấp nhận chiết khấu theo những điều khoản của L/C).
(7). Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán cho Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu.
(8). Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu (Ngân hàng phát hành L/C) sau khi nhận đựơc bộ các chứng từ từ Ngân hàng thông báo chuyển đến, tiến hành kiểm tra kỹ các chứng từ này, nếu thấy đáp ứng được những yêu cầu của L/C, thì chuyển tiền trả cho Ngân hàng thông báo.
(9). Ngân hàng phát hành L/C thông báo cho người nhập khẩu biết đã trả tiền cho người xuất khẩu, đồng thời yêu cầu người nhập khẩu hoàn lại số tiền này, sau đó Ngân hàng phát hành L/C trao người nhập khẩu bộ chứng từ để làm căn cứ nhận hàng.

5/5 - (1 vote)

Bài viết liên quan

Subscribe
Notify of
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments