Mục lục nội dung
1. Quan hệ nhân thân là gì? Gồm những loại nào?
Quan hệ nhân thân là khái niệm được sử dụng nhiều trong các văn bản pháp luật như Bộ luật Dân sự, Bộ luật Hình sự, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Hộ tịch… Tuy nhiên, ở tất cả các văn bản pháp luật đều chưa có một khái niệm cụ thể về quan hệ nhân thân.
Hiện nay, tại Bộ luật Dân sự năm năm ngoái, đơn cử là Mục 2 Bộ luật Dân sự chỉ lao lý về quyền nhân thân. Theo đó, khoản 1 Điều 25 Bộ luật Dân sự nêu rõ :
Quyền nhân thân được lao lý trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá thể, không hề chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có tương quan lao lý khác .
Trong đó, quyền nhân thân của một cá thể gồm quyền có họ, tên ; quyền biến hóa họ ; quyền biến hóa tên ; quyền xác lập, xác lập lại dân tộc bản địa ; quyền được khai sinh, khai tử ; quyền với hình ảnh, với quốc tịch …
Do đó, nhân thân là những yếu tố xung quanh bản thân một người, được hình thành từ khi sinh ra đến khi chết đi, gắn với cá thể của một người. Qua đó, hoàn toàn có thể hiểu quan hệ nhân thân là những quan hệ xung quanh một cá thể đơn cử, hoàn toàn có thể là quan hệ ruột thịt hoặc nuôi dưỡng …
Riêng tại khoản 4 Điều 68 Luật Hôn nhân và Gia đình, khái niệm về quan hệ nhân thân được đề cập đến như sau :
Mọi thỏa thuận hợp tác của cha mẹ, con tương quan đến quan hệ nhân thân, gia tài không được làm tác động ảnh hưởng đến quyền, quyền lợi hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lượng hành vi dân sự …
Căn cứ các quy định này, có thể thấy, mặc dù quan hệ nhân thân không được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật nhưng có thể hiểu quan hệ nhân thân là các quan hệ của cá nhân với người khác như cha, mẹ, anh, chị, em… và không thể chuyển giao cho người khác.
Quan hệ nhân thân là gì? (Ảnh minh họa)
2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân
Mặc dù không có định nghĩa cụ thể về quan hệ nhân thân nhưng tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 62/2021/NĐ-CP có quy định về giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân gồm:
– Quan hệ vợ, chồng: Đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân…
– Quan hệ cha, mẹ, con : Giấy khai sinh, quyết định hành động nhận cha mẹ con, quyết định hành động nuôi con nuôi …
– Quan hệ anh, chị, em ruột : Giấy khai sinh, xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã …
– Quan hệ cụ nội, cụ ngoại, ông bà nội, ông bà ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú bác ruột, người giám hộ : Quyết định cử người giám hộ, xác lập của Ủy ban nhân dân cấp xã …
– Người chưa thành niên : Giấy khai sinh, thẻ Căn cước công dân, hộ chiếu còn thời hạn …
– Không còn cha, mẹ : Giấy chứng tử của cha, mẹ, quyết định hành động của Tòa công bố cha mẹ mất tích, chết …
3. Quan hệ nhân thân của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết
Với người bị Tòa án công bố là đã chết thì quan hệ nhân thân được lao lý tại Điều 72 Bộ luật Dân sự được xử lý như người đã chết .
Riêng với người đã được công bố chết nhưng được Tòa án hủy bỏ quyết định hành động công bố người đó đã chết thì sẽ được Phục hồi những quan hệ nhân thân trừ những mối quan hệ sau đây :
– Nếu đã ly hôn thì quyết định hành động ly hôn của người bị công bố đã chết trước đó vẫn còn hiệu lực hiện hành .
– Nếu vợ, chồng của người bị công bố là đã chết kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân gia đình này vẫn có hiệu lực thực thi hiện hành .
– Vợ/chồng người bị Tòa án quyết định hủy tuyên bố đã chết chưa kết hôn thì quan hệ hôn nhân được khôi phục kể từ thời điểm kết hôn.
Xem thêm: Tứ niệm xứ – Wikipedia tiếng Việt
Như vậy, nếu một người trước đó bị Tòa án tuyên bố đã chết sau đó được Tòa án hủy quyết định này thì sẽ được khôi phục quan hệ nhân thân như trước khi bị tuyên bố chết ngoại trừ các trường hợp nêu trên.
Trên đây là giải đáp về quan hệ nhân thân là gì. Nếu còn thắc mắc các vấn đề liên quan bài viết này, độc giả có thể liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.
>> Mẫu Giấy xác nhận nhân thân mới và chuẩn nhất
Source: https://mindovermetal.org
Category: Wiki là gì