Studio – Wikipedia tiếng Việt

Một xưởng điêu khắc tại số 619 Đại lộ Western, trong thành phố Pioneer Square tại Seattle, nước Mỹ

Studio là không gian sáng tạo (xưởng), phòng làm việc của một nghệ sĩ hay nhân viên. Điều này có thể dành cho mục đích diễn xuất, kiến ​​trúc, hội họa, gốm (gốm sứ), điêu khắc, origami, điêu khắc gỗ, album, nhiếp ảnh, thiết kế đồ họa, làm phim, hoạt hình, thiết kế công nghiệp, radio hoặc phát sóng sản xuất truyền hình hoặc làm nhạc. Thuật ngữ này cũng được sử dụng cho phòng làm việc của vũ công, thường được dùng để chỉ phòng tập nhảy (dance studio).

Từ studio được bắt nguồn trong tiếng Ý: studio, từ tiếng Latinh: studium, từ studere, có nghĩa là học hay sốt sắng.

Thuật ngữ tiếng Pháp của studio, atelier ngoài nghĩa là phòng sáng tác của một nghệ sĩ còn được sử dụng để mô tả xưởng làm việc của một nhà thiết kế thời trang. Atelier cũng có ý nghĩa là nhà của nhà giả kim hoặc phù thủy.

Studio cũng là một ẩn dụ cho nhóm những người làm việc trong một studio cụ thể.

Studio thẩm mỹ và nghệ thuật[sửa|sửa mã nguồn]

Xưởng vẽ của bất kể nghệ sĩ nào, đặc biệt quan trọng là từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19, đặc trưng cho tổng thể những trợ lý, do đó, việc đề tên trên những bức tranh là ” từ workshop của … ” hoặc ” xưởng của … “

Một xưởng nghệ thuật đôi khi được gọi là một atelier, đặc biệt là trong thời đại trước đó. Trong đương đại, sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh, “atelier” cũng có thể tham khảo Phương pháp Atelier, một phương pháp đào tạo cho các nghệ sĩ thường diễn ra trong xưởng của một nghệ sĩ chuyên nghiệp.

” Phương pháp ” được đề cập ở trên lôi kéo sự nóng lòng để điều tra và nghiên cứu đóng một vai trò quan trọng trong sản xuất diễn ra trong khoảng trống phòng thao tác. Một xưởng vẽ không ít mang tính nghệ thuật và thẩm mỹ ở mức độ mà nghệ sĩ sở hữu nó cam kết không ngừng học tập nhờ ý thức luật tráng lệ của mình. Giáo trình học thuật phân loại những lớp học của xưởng để chuẩn bị sẵn sàng cho học viên sự khắt khe trong việc thiết kế xây dựng những bộ kỹ năng và kiến thức yên cầu sự thực hành liên tục để đạt được sự tăng trưởng và làm chủ bộc lộ thẩm mỹ và nghệ thuật của họ. Một bộ óc linh động và phát minh sáng tạo sẽ nắm lấy thời cơ của thực tiễn đó để thay đổi và thử nghiệm, tăng trưởng những phẩm chất riêng không liên quan gì đến nhau của từng nghệ sĩ. Do đó, giải pháp này tăng và duy trì một khoảng trống xưởng nghệ thuật và thẩm mỹ trên mức của một cơ sở sản xuất hoặc workshop đơn thuần .An toàn là hoặc hoàn toàn có thể là một mối bận tâm trong những xưởng, với 1 số ít vật tư sơn cần phải được giải quyết và xử lý, tàng trữ hoặc sử dụng đúng cách để ngăn ngừa ngộ độc, bỏng hóa chất hoặc hỏa hoạn. [ 1 ]

  1. ^ Still Life Painting Atelier: An Introduction to Oil Painting, p.20. 978-0-8230-3408-6.Friel, Michael ( 2010 )., p. 20. ISBN
5/5 - (1 vote)
Banner-backlink-danaseo

Bài viết liên quan

Subscribe
Notify of
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments