Phép liên tưởng là gì? Ví dụ và bài tập

Có nhiều phép liên kết câu, liên kết đoạn văn mà các bạn cần hiểu và nắm vững như phép liên kết từ ngữ, phép thế, phép nối. Và trong bài hỏi đáp này, thuvienhoidap.net sẽ giúp các bạn trả lời câu hỏi phép liên tưởng là gì? Các nhận biết các phép liên tưởng, ví dụ minh họa và bài tập áp dụng.

Định nghĩa phép liên tưởng là gì ?

Phép liên tưởng là phép sử dụng những từ ngữ chỉ những sự vật hoàn toàn có thể nghĩ đến, suy luận ra theo một hướng nào đó và nó xuất phát từ những từ ngữ khởi đầu nhằm mục đích tạo ra mối link giữa những phần, những đoạn chứa chúng trong một đoạn văn .
Phép liên tưởng không chứa hoặc sống sót những nghĩa trái chiều trong những yếu tố link ấy .

Trong phép liên kết câu và liên kết đoạn này, các quan hệ ngữ nghĩa chỉ là cơ sở để tạo nên sự liên tưởng. Vì vậy mà các thành phần tham gia vào quan hệ sẽ không quy định về thứ tự đứng, vị trí đứng, nó có thể đứng trước, đứng sau, làm chủ tố hoặc liên tố.

Phép liên tưởng có giá trị cao về mặt nghệ thuật và thẩm mỹ, vì thế những tác phẩm truyện, kí, tiểu thuyết sử dụng phép liên tưởng này nhiều nhất .
Nó được sử dụng nhiều ở dạng câu đố, là phương tiện đi lại quan trọng để kiến thiết xây dựng câu đố .

Ví dụ phép liên tưởng

Ví dụ 1: Trong nhà có tiếng guốc lẹp kẹp. Cửa từ từ mở ra.

Phép liên tưởng từ nhà suy ra cửa.

Ví dụ 2: Cánh cửa mở toang ra. Cùng với khí lạnh của đêm mùa xuân trên núi cao, bổng tỏa vào nhà một thứ hương hoa tím nhạt.

Phép liên tưởng: Từ cửa => Nhà.

Ví dụ 3 : Gần nhà xa ngõ.

Liên tưởng nhà => ngõ.

Ví dụ 4: Lưng trước, bụng sau. Con mắt ở dưới, cái đầu ở trên.

4 từ ngữ chỉ liên tưởng là Lưng, bụng, mắt, đầu. Chúng giúp tất cả chúng ta hoàn toàn có thể suy đoán ra giải thuật cho câu đố đó là cái cẳng chân .

Phép liên tưởng có bao nhiêu loại ?

Phép liên tưởng được chia thành 2 dạng chính là liên tưởng đồng chất và liên tưởng khác chất .

1. Liên tưởng đồng chất

a. Định nghĩa phép liên tưởng đồng chất

Là phép liên tưởng sử dụng 2 yếu tố, 2 vật liệu, 2 chủng loại … cùng chung 1 loại. Ví dụ như đồng và sắt đều là sắt kẽm kim loại .
Chúng phải cùng một loại từ như danh từ, tính từ, động từ, trạng từ …

b. Phân loại phép liên tưởng đồng chất

Được chia thành 3 loại gồm liên tưởng bao hàm, liên tưởng định lượng và liên tưởng đồng loại .

Liên tưởng bao hàm: Là bao hàm giữa những cái chung, cái tổng quát với các riêng, chi tiết, bộ phận.

Ví dụ: Trâu đã già. Đôi sừng kềnh càng như hai cánh nỏ.

Ta thấy cái chung là con trâu, cái riêng là sừng.

Liên tưởng đồng loại: Là những đối tượng đồng chất ngang hàng với nhau, không thể phân biệt được cái nào bao hàm cái nào, tạo ra một liên kết chặt chẽ, logic trong câu.

Ví dụ: Mưa vẫn ồ ạt như vỡ đập. Ánh chớp lóe lên soi rõ khuôn mặt anh trong một giây.

2 thành phần liên tưởng là mưa và ánh chớp, nhưng giữa 2 từ này có điểm chung và không có từ nào bao hàm từ còn lại, chúng bổ trợ nghĩa cho câu .

Liên tưởng định lượng: Khi các từ liên kết cùng chung một loại thì số lượng, chất  liệu sẽ được đem ra để so sánh và đánh giá.

Ví dụ 1: Năm đứa chúng tôi như năm con ong thợ. Mỗi người đều tự giác nhận lấy phận sự của mình. 

Ta thấy 2 từ năm đứa chúng tôi và từ mỗi người đều có nghĩa là nói về cùng 1 đối tượng là con người.

Ví dụ 2: Lan học giỏi toán, Mai học giỏi văn. Hai người họ là học sinh đứng đầu lớp.

Các từ là Lan, Mai và hai người đều mô tả chung 1 đối tượng là con người.

2. Liên tưởng khác chất

Trong phép liên tưởng khác chất được chia thành 4 loại nhỏ gồm liên tưởng xác định, liên tưởng tác dụng – công dụng, liên tưởng đặc trưng sự vật và liên tưởng nhân quả .

Liên tưởng định vị: Là sự liên tưởng giữa một vật, đồ vật, tĩnh vật hoặc một hành động với vị trí tồn tại của nó trong cùng một không gian xác định. Có thể hiểu đơn giản như không gian như trường học thì các đối tượng là thầy, cô, học sinh. Hay trong không gian bệnh viện thì các đối tượng là bác sĩ, ý tá, bệnh nhân.

Ví dụ: Đồng nước tràn ngập tiếng sóng vỗ rì rào xao động. Gió vi vu thổi ngang qua xuồng.

Không gian là đồng nước còn vật là chiếc xuồng.

Liên tưởng công dụng – chứng năng của sự vật: Là phép liên tưởng giữa một động vật, tĩnh vật hoặc một hoạt động với chức năng, khả năng của nó. Có thể hiểu đơn giản là khi nói đến con gà trống thì khả năng của nó là gáy ò ó o. Hay con chim thì hót ríu ro. Hoặc bác sĩ thì có khả năng là chữa bệnh…

Ví dụ: Suốt cả tuần này anh không ngủ. Đôi mắt anh thẫm sâu.

Nhắc đến đôi mắt thì ta nghĩ đến khả năng là ngủ.

Liên tưởng đặc trưng: Là phép liên tưởng giữa một sự vật, tĩnh vật hoặc một hoạt động với dấu hiệu điển hình đặc trưng của nó. Hiểu theo nghĩa đơn giản như hoa mai, hoa đào nở hoa là báo hiệu mùa xuân đến, trong đó sự vật là hoa mai nở và hoạt động đặc trưng là mùa xuân đến.

Ví dụ: 

Ngày xuân con én đưa thoi ,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi ..
Cỏ non xanh tận chân trời ,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa .
Ta thấy phép liên tưởng đặc trưng trong đoạn thơ sau có những tín hiệu như chim én, cỏ non, cành lê là những hình ảnh đặc trưng của mùa xuân .

Liên tưởng nhân quả: Là phép liên tưởng có nguyên nhân là sự vật, sự việc, hoạt động… và dẫn đến kết quả tương ứng với các nguyên nhân đó.

Ví dụ: Bích phương rất chăm chỉ làm việc. Nó kiếm được nhiều tiền.

Ta thấy, để có được nhiều tiền thì hành vi thao tác là nguyên do chính .

Kết luận: Đó là câu trả lời cho câu hỏi phép liên tưởng là gì? Kèm theo đó là các ví dụ minh họa chi tiết từng loại phép thế mà các em cần nắm vững.

5/5 - (1 vote)
Banner-backlink-danaseo

Bài viết liên quan

Subscribe
Notify of
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments