Câu hỏi bảo vệ đồ án bê tông
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (48.47 KB, 4 trang )
Bạn đang đọc: Câu hỏi bảo vệ đồ án bê tông
Bảo vệ đồ án BTCT 1
Sau đây là một vài chục câu hỏI mà em thu lượm được sau khi trảI qua 4 lân
bảo vệ.
Bi giờ đọc lạI nhièu câu cũng chẳng hiểu như thế nào, cũng quên mất phảI
trả lờI ra làm sao. Nhưng thôi thì cũgn mạn phép post lên cho các em tham
khảo. Ai phảI làm đồ án BTCT là sẽ hiểu ngay.
1- cốt thép nào chịu mômen âm, cốt nào chịu mô men dương trong dầm.
( Chỉ vào bản vẽ để trả lờI )
2- TạI sao điểm cắt (bước nhảy) trên biểu đồ bao mô men không trùng vớI
điểm cắt thép.
3- Lực cắt lớn nhất ở đâu ( Trên dầm chính hoặc dầm phụ)
4- TạI sao uốn xiên cốt thép hay uốn xiên cốt thép để làm gì, có tác dụng gì
vv…
5- TạI sao có những ô bản được giảm 20% cốt thép ( Trả lờI là vì hiệu ứng
vòm gì gì đó )
6- Xác định mặt cắt của thép như thế nào ?
7- TạI sao có bước nhảy trên biểu đồ bao vật liệu
8- Cốt đai có tác dụng gì
9- Trong sàn cốt nào chịu lực
10- Chỗ dậm phụ kê lên dầm chính phảI bố trí cốt treo vớI khoảng cách là…
HỏI : TạI sao lạI có khoảng cách này và tính nó như htế nào
11- Cốt vai bò dung dể làm gì
12- cốt vai bò chịu lực cắt ở đâu
13- TạI sao trong bản phảI uốn móc cốt thép, có tác dụng gì
14- TạI sao trong dầm không uốn cốt thép ( Vì dung thép có gờ, không phảI
tròn trơn )
15- TạI sao lạI tính theo bản loạI dầm
16- Biểu đồ bao VL : bước nhảy, đoạn dốc (xiên)…. Gì gì đó, no hiểu.
17- TạI sao phảI bố trí cốt treo ( để chịu ứng suất cục bộ)
18- Tính cốt treo như thế nào
19- TạI sao dầm phụ, bản tính theo sơ đồ khớp dẻo, dầm chính tính theo sơ
đồ đàn hộI
20- Cốt cấu tạo dùng để làm gì
21- Cốt đai dùgn để làm dì
22- đoạn kéo dài cốt thép giữa mặt cắt lý thuyết và mặt cắt thực tế tính như
thế nào
23- Tiết diện chịu mô men âm và dương trong dầm khác nhau như thế nào
( mô men âm thính theo tiết diện chữ nhật, dương tính theo tiết diện chư T)
24- Tiết diện sau (trước ) là gì
25- TạI sao phần dầm chính phía trên cột không có cốt treo
26- Tính khoảng cách cốt đai như thế nào
27- Trong dầm cái gì chịu lực cắt, cái gì chịu mô men ( có lẽ là hỏI về cốt
thép)
28- Bản loạI dầm có thể tính theo bản kê 4 cạnh được không (quá được vì
loạI dầm là trường hợp riêng của kê 4 kạnh)
29- Qđb là gì
30- khi nào phảI dung cốt xiên
31- Uốn cốt xiên để làm gì
32- tiết diện chịu mô men âm và dương có khac nhau không
33- Tiết diện trước (sau) là gì, ở đâu
34- đoạn kéo dài cốt thép so vớI mặt cắt lý thuyết có tác dụng gì ( TL : khi
tính toán ta chỉ tính theo tiết diện thẳng góc nên ta cần kéo dài cốt thép để
đảm bảo an toàn trên tiết diện nghiêng)
Còn rất nhiều nữa nhưng tui không thế nhớ hết. Chỉ lưu ý mọI ngườI là các
câu hỏI đếu có câu trả lơi rất ngắn gọn.
Ngoài ra những ai học thầy Lý Trần Cường thì rất có thể sẽ được vẽ bằng
máy, còn các thầy khác thì không. Vì vậy hãy chuẩn bị thật tốt lý thuyêt
CAD, nếu copy bài hoăc không sẵn sang thì hãy vẽ bằng tay
Câu hỏi + Đáp án : Bảo vệ đồ án Béton 1
1. Khi chiều cao dầm phụ bằng chiều cao dầm chính thì cốt treo đặt ở đâu?
– Khi đó cốt treo chỉ là cốt cấu tạo và đặt theo cấu tạo.
2. Vì sao phảI cắt uốn cốt thép?
– Trong mỗI đoạn dầm cốt thép đuợc tính toán cho tiết diện có momen max.
Càng xa tiết diện đó cốt thép cốt thép cần thiết càng giảm. Để tiết kiệm vật
liệu cần cắt hoặc uốn chuyển vùng cốt thép. Vị trí cắt uốn xác định dựa vào
hình bao monen và khả năng chịu lục của các tiết diện dầm.
3. Cái gì chịu lực trong bản?
– Trong bản lực cắt thường bé nên béton đủ khả năng chịu cắt.
4. Sơ đồ tính của bản, dầm chính và dầm phụ: TạI sao lại có sự khác nhau
đó?
– Sơ đồ tính của bản và dầm phụ là sơ đồ khớp dẻo
– Sơ đồ tính của dầm chính là sơ đồ đàn hồi.
– Dầm chính là kết cấu chịu lực chính trên sàn, nó được xem là bị phá hoại
khi có sự hình thành khớp dẻo. Do vậy phảI tính theo sơ đồ đàn hồi, bảo
đảm an toàn cho kết cấu. Còn với dầm phụ và bản, khi hinh thành khớp dẻo
thì kết cấu vẫn còn làm việc được, ta tính theo sơ đồ khớp dẻo để tận dụng
tối đa khả năng làm việc của kết cấu.
5. Vì sao các ô bản ở giữa được phép giảm 20% cốt thép?
– Ở các bản vùng giữa ( dalle intermédiaire) liên kết bởi bốn phía là dầm nên
có sự hình thành khớp dẻo tạo thành kết cấu khung ba khớp làm tăng khả
năng chịu lực của các ô bản ở giữa ( Hiệu ứng vòm ). Các ô bản ở ngoài, do
chỉ có ba phía là dầm, một phía gốI lên tường, ở đó coi như không có
momen do dó không có sự hình thành khớp dẻo- không được giảm thép.
6. Ad là gì ? Ad phụ thuộc vào gì ?
– Ad là hệ số hạn chế dầm tính theo sơ đồ khớp dẻo.
– Ad phụ thuộc vào mác béton:
+ Nếu mác béton # > 300 thì Ad = 0,3 tương ứng a = 0,37
+ Nếu mác béton # > →500 thì Ad = 0,255 a = 0,3
7. Vì sao tại các tiết diện ở gối tựa ta phảI kiểm tra điều kiện
– Vì tính toán theo sơ đồ khớp dẻo, các khớp dẻo dự kiến xuất hiện ở các gối
tựa, do đó tạI các tiết này phải kiểm tra đk trên
8. Khi tính toán thép trong dầm chính ngườI ta dùng giá trị momen nào ? Tại
sao?
– Khi tính toán dầm chính người ta dùng giá trị momen tại mép gối mà
không dùng giá trị lớn nhất ở chính giữa các gối tựa. Lí do : trong thực tế sự
phá hoại xảy ra theo tiết diện mép gối chứ không phảI tiết diện có momen
lớn nhất ở chính giữa trục gối.
9. Tại một gối có bao nhiêu giá trị momen mép gối ? Ta dùng giá trị nào ?
Trên biểu đồ bao momen, ở hai bên gối có thể có các độ dốc khác nhau, do
đó có hai giá trị mômen mép gối. Ta dùng giá trị lớn hơn để tính toán.
10. Khi tính toán dầm chính, trường hợp chất tảI lên toàn bộ dầm có phảI là
trường hợp nguy hiểm nhất không ? Vì sao phảI tổ hợp tải trọng ?
– Trường hợp chất tảI lên toàn bộ dầm không phảI là trường hợp nguy hiểm
nhất mà chỉ là một trong những trường hợp nguy hiểm. Do có nhiều trương
hợp nguy hiểm xảy ra nên phảI tổ hợp tảI trọng để bảo đảm kết cấu chịu lực
được trong mọI trường hợp nguy hiểm khác nhau.
11. Có phảI tất cả các hệ số vượt tảI đều lớn hơn 1 ?
– Chưa chắc ! Có những trường hợp tảI trọng thay đổI bé đi so vớI tảI trọng
tiêu chuẩn lạI gây bất lợI cho kết cấu.
12. Khi tính toán dầm có kể đến tảI trọng khung không ? tạI sao?
– Khi tính toán ta xem các kết cấu tường, vách cứng chịu tảI trọng ngang;
các khung chủ yếu chịu tảI trọng thẳng đứng.
13. Nhân tố cơ bản đảm bảo sự làm việc chung giữa béton và cốt thép ?
– Lực dính là nhân tố cơ bản đảm bảo sự làm việc chung giữa Béton và cốt
thép.
– Làm cho cốt thép và beton cung biến dạng và có sự truyền lực giữa hai vật
liệu( xem tr 24 sách béton 1 )
14. Vì sao phảI neo cốt thép ?
– Để phát huy hết khả năng, cần phảI neo chắc đầu mút của cốt thép vào
béton. Chiều dài đoạn neo phảI thỏa mãn theo tiêu chuẩn ( xem trang 39
sách beton 1 )
15. Vì sao có 2 móc vuông ở cốt thép mũ chịu momen âm trong bản?
– Hai móc vuông thường được tính toán ấn vào ván khuôn, có tác dụng giữ
cho cốt thép không bị xê dịch, giúp cho việc thi công dễ dàng hơn.
16. Cốt cấu tạo, tác dụng ?
– Cốt cấu tạo được đặt vào kết cấu vớI nhiều tác dụng khác nhau: + để liên
kết các cốt chịu lực thành khung hay thành lưới. + Chịu ứng suất co ngót
theo chiều khác nhau của béton. + Chịu ứng suất phát sinh do thay đổI nhiệt
độ, ứng suất khi thi công. + Hạn chế sự mở rộng của khe nứt.+ Phân phốI tảI
trọng tập trung .+
– Cốt cấu tạo không phảI tính mà đặt theo kinh nghiệm, theo kết quả phân
tích làm việc của kết cấu, theo quy định của tiêu chuẩn thiết kế ( xem trang
38 sách beton 1)
17. Vì sao có thể xem dầm chính như một dầm liên tục khi tính toán ?
– Vì 2 lí do: + Xem như trong kết cấu của nhà đã có tường và vách cứng chịu
tảI trọng ngang, các khung chủ yếu chịu tảI trọng thẳng đứng + Dầm chính
được kê tự do lên cột.
19 – TạI sao dầm phụ, bản tính theo sơ đồ khớp dẻo, dầm chính tính theo sơđồ đàn hộI20 – Cốt cấu trúc dùng để làm gì21 – Cốt đai dùgn để làm dì22 – đoạn lê dài cốt thép giữa mặt phẳng cắt kim chỉ nan và mặt phẳng cắt trong thực tiễn tính nhưthế nào23 – Tiết diện chịu mô men âm và dương trong dầm khác nhau như thế nào ( mô men âm thính theo tiết diện chữ nhật, dương thế theo tiết diện chư T ) 24 – Tiết diện sau ( trước ) là gì25 – TạI sao phần dầm chính phía trên cột không có cốt treo26 – Tính khoảng cách cốt đai như thế nào27 – Trong dầm cái gì chịu lực cắt, cái gì chịu mô men ( có lẽ rằng là hỏI về cốtthép ) 28 – Bản loạI dầm hoàn toàn có thể tính theo bản kê 4 cạnh được không ( quá được vìloạI dầm là trường hợp riêng của kê 4 kạnh ) 29 – Qđb là gì30 – khi nào phảI dung cốt xiên31 – Uốn cốt xiên để làm gì32 – tiết diện chịu mô men âm và dương có khac nhau không33 – Tiết diện trước ( sau ) là gì, ở đâu34 – đoạn lê dài cốt thép so vớI mặt phẳng cắt kim chỉ nan có công dụng gì ( TL : khitính toán ta chỉ tính theo tiết diện thẳng góc nên ta cần lê dài cốt thép đểđảm bảo an toàn trên tiết diện nghiêng ) Còn rất nhiều nữa nhưng tui không thế nhớ hết. Chỉ quan tâm mọI ngườI là cáccâu hỏI đếu có câu trả lơi rất ngắn gọn. Ngoài ra những ai học thầy Lý Trần Cường thì rất hoàn toàn có thể sẽ được vẽ bằngmáy, còn những thầy khác thì không. Vì vậy hãy chuẩn bị sẵn sàng thật tốt lý thuyêtCAD, nếu copy bài hoăc không sẵn sang thì hãy vẽ bằng tayCâu hỏi + Đáp án : Bảo vệ đồ án Béton 11. Khi chiều cao dầm phụ bằng chiều cao dầm chính thì cốt treo đặt ở đâu ? – Khi đó cốt treo chỉ là cốt cấu trúc và đặt theo cấu trúc. 2. Vì sao phảI cắt uốn cốt thép ? – Trong mỗI đoạn dầm cốt thép đuợc thống kê giám sát cho tiết diện có momen max. Càng xa tiết diện đó cốt thép cốt thép thiết yếu càng giảm. Để tiết kiệm chi phí vậtliệu cần cắt hoặc uốn chuyển vùng cốt thép. Vị trí cắt uốn xác lập dựa vàohình bao monen và năng lực chịu lục của những tiết diện dầm. 3. Cái gì chịu lực trong bản ? – Trong bản lực cắt thường bé nên béton đủ năng lực chịu cắt. 4. Sơ đồ tính của bản, dầm chính và dầm phụ : TạI sao lại có sự khác nhauđó ? – Sơ đồ tính của bản và dầm phụ là sơ đồ khớp dẻo – Sơ đồ tính của dầm chính là sơ đồ đàn hồi. – Dầm chính là cấu trúc chịu lực chính trên sàn, nó được xem là bị phá hoạikhi có sự hình thành khớp dẻo. Do vậy phảI tính theo sơ đồ đàn hồi, bảođảm bảo đảm an toàn cho cấu trúc. Còn với dầm phụ và bản, khi hinh thành khớp dẻothì cấu trúc vẫn còn thao tác được, ta tính theo sơ đồ khớp dẻo để tận dụngtối đa năng lực thao tác của cấu trúc. 5. Vì sao những ô bản ở giữa được phép giảm 20 % cốt thép ? – Ở những bản vùng giữa ( dalle intermédiaire ) link bởi bốn phía là dầm nêncó sự hình thành khớp dẻo tạo thành cấu trúc khung ba khớp làm tăng khảnăng chịu lực của những ô bản ở giữa ( Hiệu ứng vòm ). Các ô bản ở ngoài, dochỉ có ba phía là dầm, một phía gốI lên tường, ở đó coi như không cómomen do dó không có sự hình thành khớp dẻo – không được giảm thép. 6. Ad là gì ? Ad nhờ vào vào gì ? – Ad là thông số hạn chế dầm tính theo sơ đồ khớp dẻo. – Ad nhờ vào vào mác béton : + Nếu mác béton # > 300 thì Ad = 0,3 tương ứng a = 0,37 + Nếu mác béton # > → 500 thì Ad = 0,255 a = 0,37. Vì sao tại những tiết diện ở gối tựa ta phảI kiểm tra điều kiện kèm theo – Vì thống kê giám sát theo sơ đồ khớp dẻo, những khớp dẻo dự kiến Open ở những gốitựa, do đó tạI những tiết này phải kiểm tra đk trên8. Khi đo lường và thống kê thép trong dầm chính ngườI ta dùng giá trị momen nào ? Tạisao ? – Khi thống kê giám sát dầm chính người ta dùng giá trị momen tại mép gối màkhông dùng giá trị lớn nhất ở chính giữa những gối tựa. Lí do : trong trong thực tiễn sựphá hoại xảy ra theo tiết diện mép gối chứ không phảI tiết diện có momenlớn nhất ở chính giữa trục gối. 9. Tại một gối có bao nhiêu giá trị momen mép gối ? Ta dùng giá trị nào ? Trên biểu đồ bao momen, ở hai bên gối hoàn toàn có thể có những độ dốc khác nhau, dođó có hai giá trị mômen mép gối. Ta dùng giá trị lớn hơn để đo lường và thống kê. 10. Khi thống kê giám sát dầm chính, trường hợp chất tảI lên hàng loạt dầm có phảI làtrường hợp nguy khốn nhất không ? Vì sao phảI tổng hợp tải trọng ? – Trường hợp chất tảI lên hàng loạt dầm không phảI là trường hợp nguy hiểmnhất mà chỉ là một trong những trường hợp nguy khốn. Do có nhiều trươnghợp nguy hại xảy ra nên phảI tổng hợp tảI trọng để bảo vệ cấu trúc chịu lựcđược trong mọI trường hợp nguy hại khác nhau. 11. Có phảI tổng thể những thông số vượt tảI đều lớn hơn 1 ? – Chưa chắc ! Có những trường hợp tảI trọng thay đổI bé đi so vớI tảI trọngtiêu chuẩn lạI gây bất lợI cho cấu trúc. 12. Khi thống kê giám sát dầm có kể đến tảI trọng khung không ? tạI sao ? – Khi giám sát ta xem những cấu trúc tường, vách cứng chịu tảI trọng ngang ; những khung đa phần chịu tảI trọng thẳng đứng. 13. Nhân tố cơ bản bảo vệ sự thao tác chung giữa béton và cốt thép ? – Lực dính là tác nhân cơ bản bảo vệ sự thao tác chung giữa Béton và cốtthép. – Làm cho cốt thép và beton cung biến dạng và có sự truyền lực giữa hai vậtliệu ( xem tr 24 sách béton 1 ) 14. Vì sao phảI neo cốt thép ? – Để phát huy hết năng lực, cần phảI neo chắc đầu mút của cốt thép vàobéton. Chiều dài đoạn neo phảI thỏa mãn nhu cầu theo tiêu chuẩn ( xem trang 39 sách beton 1 ) 15. Vì sao có 2 móc vuông ở cốt thép mũ chịu momen âm trong bản ? – Hai móc vuông thường được thống kê giám sát ấn vào ván khuôn, có tính năng giữcho cốt thép không bị xê dịch, giúp cho việc thiết kế thuận tiện hơn. 16. Cốt cấu trúc, công dụng ? – Cốt cấu trúc được đặt vào cấu trúc vớI nhiều công dụng khác nhau : + để liênkết những cốt chịu lực thành khung hay thành lưới. + Chịu ứng suất co ngóttheo chiều khác nhau của béton. + Chịu ứng suất phát sinh do thay đổI nhiệtđộ, ứng suất khi thiết kế. + Hạn chế sự lan rộng ra của khe nứt. + Phân phốI tảItrọng tập trung chuyên sâu. + – Cốt cấu trúc không phảI tính mà đặt theo kinh nghiệm tay nghề, theo hiệu quả phântích thao tác của cấu trúc, theo lao lý của tiêu chuẩn phong cách thiết kế ( xem trang38 sách beton 1 ) 17. Vì sao hoàn toàn có thể xem dầm chính như một dầm liên tục khi giám sát ? – Vì 2 lí do : + Xem như trong cấu trúc của nhà đã có tường và vách cứng chịutảI trọng ngang, những khung hầu hết chịu tảI trọng thẳng đứng + Dầm chínhđược kê tự do lên cột .