Tạm ứng (Advances to Employees) là gì? Kế toán các khoản tạm ứng

0

(0)

Tạm ứng là gì? Là nghiệp vụ kinh tế xảy ra thường xuyên trong doanh nghiệp. Đây là khoản tiền hoặc vật tư mà doanh nghiệp ứng trước cho người lao động để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp hoặc nhiệm vụ cụ thể đã được phê duyệt.

Cùng MIFI khám phá nguyên tắc kế toán tạm ứng và cách định khoản một số ít thanh toán giao dịch kinh tế tài chính .tạm ứng là gì

1. Tạm ứng (Advances to Employees) là gì?

Tạm ứng là việc doanh nghiệp giao một khoản tiền hoặc vật tư cho người nhận tạm ứng để triển khai hoạt động giải trí sản xuất, kinh doanh thương mại hay một việc làm đơn cử nào đó đã được phê duyệt .

2. Nguyên tắc hạch toán các khoản tạm ứng

Người nhận tạm ứng phải là người lao động đang trực tiếp thao tác tại doanh nghiệp. Đối với những khoản tạm ứng tiếp tục ship hàng cho quy trình hoạt động giải trí của doanh nghiệp cần có văn bản chỉ định của giám đốc .Người nhận tạm ứng phải chịu trọn vẹn nghĩa vụ và trách nhiệm về số tiền, vật tư đã tạm ứng và chỉ được phép sử dụng vào mục tiêu, việc làm đã được phê duyệt .Trong trường hợp số tiền không sử dụng hoặc sử dụng không hết người nhận tạm ứng phải hoàn trả về quỹ của doanh nghiệp. Tuyệt đối không được tự ý chuyển số tiền tạm ứng cho người khác sử dụng .Sau khi triển khai xong việc làm được giao, người nhận tạm ứng phải lập bảng giao dịch thanh toán tạm ứng kèm theo chứng từ gốc .Kế toán sẽ địa thế căn cứ vào tính hợp pháp, hợp lệ của bộ chứng từ để triển khai thanh toán số tạm ứng đã nhận, số tạm ứng đã sử dụng và phần chênh lệch giữa số tạm ứng khởi đầu và thực chi .ai chịu trách nhiệm khi tạm ứngNếu khoản tạm ứng không sử dụng hết không được nộp lại quỹ thì sẽ khấu trừ vào lương của người nhận tạm ứng .Trong trường hợp chi quá tạm ứng thì doanh nghiệp sẽ xem xét tính xác nhận của khoản chi và triển khai chi bổ trợ số còn thiếu .Người lao động phải thanh toán giao dịch dứt điểm khoản tạm ứng kỳ trước mới được nhận tạm ứng kỳ sau .Theo đó, kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết cụ thể để theo dõi cho từng đối tượng người dùng nhận tạm ứng và ghi chép vừa đủ tình hình nhận, giao dịch thanh toán tạm ứng qua từng lần tạm ứng .

3. Tài khoản sử dụng TK 141 “Tạm ứng”

Tài khoản phản ánh những khoản tạm ứng cho người lao động trong doanh nghiệp và tình hình theo dõi những khoản tạm ứng đó là thông tin tài khoản 141 – Tạm ứng .Kết cấu và nội dung phản ánh của thông tin tài khoản 141 như sau :

Bên Nợ:
Các khoản tiền hoặc vật tư đã tạm ứng cho người lao động của doanh nghiệp.

Bên Có:
Các khoản tạm ứng đã được người lao động thanh toán.
Số vật tư không sử dụng hết được nhập lại kho.
Số tiền tạm ứng không dùng hết hoàn trả quỹ hoặc khấu trừ vào lương người lao động.

Số dư bên Nợ:
Số tạm ứng chưa được thanh toán.

kế toán tạm ứng

4. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế điển hình

Khi tạm ứng tiền, vật tư cho người lao động trong doanh nghiệp, hạch toán :

Nợ TK 141: Tạm ứng
Có TK 111, 112, 152,….

Khi hoàn thành xong việc làm được giao, người nhận tạm ứng lập bảng giao dịch thanh toán tạm ứng kèm theo chứng từ gốc đã được ký duyệt để tiến hành quyết toán khoản tạm ứng, hạch toán :

Nợ TK 152, 153, 156, 241, 331, 621, 623, 627, 642,…
Có TK 141: Tạm ứng

Các khoản tạm ứng không sử dụng hết phải nhập lại quỹ, nhập lại kho hoặc trừ vào lương của người lao động, hạch toán :

Nợ TK 111: Tiền mặt
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 141: Tạm ứng

Trường hợp số thực chi được duyệt lớn hơn số đã nhận tạm ứng, kế toán phải lập phiếu chi bổ trợ để giao dịch thanh toán cho người nhận tạm ứng, hạch toán :

Nợ TK 152, 153, 153, 241, 621, 622, 627,…
Có TK 141: Tạm ứng

hoàn trả khoản tạm ứng

Ví dụ:
Công ty TNHH Phước An tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tháng 06/2021, công ty có phát sinh nghiệp vụ kinh tế như sau:

1. Tạm ứng cho nhân viên cấp dưới Nguyễn Văn Long 5.000.000 đồng bằng tiền mặt để mua nguyên vật liệu cho công ty .

Nợ TK 141 (Nguyễn Văn Long): 5.000.000
Có TK 111: 5.000.000

2. Sau khi mua được nguyên vật liệu nhập kho, Nguyễn Văn Long thanh toán giao dịch mua nguyên vật liệu hết 4.840.000 đồng ( đã gồm có thuế GTGT 10 % ) và hoàn trả công ty 160.000 đồng bằng tiền mặt .

Nợ TK 152: 4.400.000
Nợ TK 133: 440.000
Có TK 141 (Nguyễn Văn Long): 4.840.000

Nợ TK 111: 160.000
Có TK 141 (Nguyễn Văn Long): 160.000

Như vậy, kế toán tạm ứng là hoạt động không thể thiếu trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán viên cần căn cứ vào tình hình thực tế để hạch toán các khoản tạm ứng chính xác, hợp lệ.

BÌNH CHỌN :Hãy bầu chọn 5 sao nếu bạn tìm thấy nội dung hữu dụng .

Xếp hạng 0 / 5. Số phiếu 0

5/5 - (1 vote)

Bài viết liên quan

Subscribe
Notify of
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments