Thuốc Voltaren (diclofenac): Công dụng, cách dùng và lưu ý

Voltaren là thuốc gì? Cần chú ý gì khi điều trị? Cùng tìm hiểu vấn đề này qua bài viết của dược sĩ Nguyễn Ngọc Cẩm Tiên.

Tên thành phần hoạt chất : Diclofenac natri .
Tên biệt dược tựa như : Gynmerus, Dynapar EC, Elaria 100 mg, Clofonex 50, Diclofenac tablets B.P. 50 mg, ..

1. Voltaren ( diclofenac ) là gì ? Hoạt động như thế nào ?

Diclofenac là chất kháng viêm không steroid với công dụng làm giảm đau rõ rệt.

Diclofenac hoạt động giải trí bằng cách ức chế mạnh năng lực sinh tổng hợp prostaglandin, prostacyclin và thromboxan là những chất trung gian gây viêm, gây đau .
Voltaren là gì

2. Các trường hợp được chỉ định Voltaren

Cân nhắc quyền lợi – rủi ro tiềm ẩn khi lựa chọn Voltaren và những lựa chọn điều trị khác trước khi quyết định hành động sử dụng .
Tuy nhiên, điền đáng quan tâm ở đây là nguyên tắc điều trị : sử dụng liều thấp nhất nhưng có hiệu suất cao và dùng trong thời hạn ngắn nhất tương thích với tiềm năng điều trị của từng bệnh nhân .

Voltaren được chỉ định:

  • Để giảm các dấu hiệu và triệu chứng của viêm xương khớp.
  • Làm thuyên giảm các dấu triệu và triệu chứng trong viêm khớp dạng thấp.
  • Viêm cột sống dính khớp tình trạng cấp tính hoặc mạn tính.

3. Chống chỉ định

  • Bệnh nhân đã biết quá mẫn với diclofenac và các thành phần khác trong thuốc.
  • Người bệnh mắc chứng hen suyễn, nổi mề đay hoặc các phản ứng quá mẫn sau khi dùng aspirin hoặc các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) khác. Các phản ứng nghiêm trọng gây tỷ lệ tử vong rất thấp, đã có báo cáo về tình trạng sốc phản vệ với NSAID. Do đó, chống chỉ định Voltaren trong điều trị đau do phẫu thuật trong bắc cầu động mạch vành.

4. Liều dùng / Cách dùng

Đánh giá cung ứng điều trị khởi đầu với Voltaren, NÊN hiệu chỉnh liều dùng và tần số tương thích với từng bệnh nhân .

Liều khuyến nghị khi điều trị giảm đau các trường hợp cụ thể sau:

Chỉ định điều trị
Tổng liều khuyến nghị (mg/ngày)
Tần suất
(lần/ ngày) 

 Viêm xương khớp
100 – 150

50 mg x 2 lần/ ngày
hoặc 50 mg x 3 lần/ ngày
hoặc 75 mg x 2 lần/ ngày

 Viêm khớp dạng thấp
150 – 200

50 mg x 3 lần/ ngày
hoặc 50 mg x 4 lần/ ngày
hoặc 75 mg x 2 lần/ ngày

 Viêm cột sống dính khớp
100 – 125

25 mg x 4 lần/ ngày
Thêm liều 25 mg trước khi ngủ nếu cần.

>> Xem thêm : 3 loại vitamin quan trọng cho xương khớp

5. Tác dụng phụ

Ở những bệnh nhân dùng Voltaren, những công dụng phụ xảy ra tiếp tục nhất :

  • Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi;
  • Loét dạ dày hoặc tá tràng;
  • Ợ nóng, buồn nôn và nôn;
  • Chức năng thận bất thường;
  • Chóng mặt; đau đầu
  • Phù;
  • Men gan tăng cao;
  • Kéo dài thời gian chảy máu;
  • Ngứa, phát ban, ù tai.

>> Xem thêm : Giảm đau trong những bệnh cơ xương khớp
Các ảnh hưởng tác động có hại được biểu lộ đơn cử như sau, mời bạn theo dõi video :

  • Trên toàn thân: gây sốt, nhiễm trùng, nhiễm trùng máu.
  • Tim mạch: suy tim sung huyết, tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, ngất
  • Tiêu hóa: khô miệng, viêm thực quản, loét dạ dày, viêm dạ dày, xuất huyết tiêu hóa, viêm lưỡi, chảy máu, viêm gan, vàng da.
  • Máu và hạch bạch huyết: tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu, chảy máu trực tràng, giảm tiểu cầu.
  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: thay đổi cân nặng.
  • Trên hệ thần kinh: gây lo lắng, hồi hộp, run rẩy, khó chịu, trầm cảm, buồn ngủ, mất ngủ dẫn đến suy nhược. 
  • Hô hấp: hen suyễn, khó thở.
  • Da và các phần khác: rụng tóc, nhạy cảm ánh sáng, đổ mồ hôi tăng
  • Niệu sinh dục: viêm bàng quang, khó tiểu, tiểu ra máu, viêm thận kẽ, suy thận.

6. Các tương tác thuốc khi dùng chung Voltaren

6.1. Đối với các nhóm thuốc

  • Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): phối hợp diclofenac có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết hoặc loét đường tiêu hóa. Do đó, tránh sử dụng đồng thời hai hoặc nhiều NSAID.
  • Thuốc lợi tiểu và thuốc điều trị tăng huyết áp: sử dụng đồng thời diclofenac với thuốc lợi tiểu và thuốc điều trị tăng huyết áp (thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển angiotensin có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp.
  • Các glycoside tim: có thể làm trầm trọng thêm tình trạng suy tim, giảm chức năng thận (giảm độ lọc cầu thận) và tăng nồng độ glycoside huyết tương.
  • Thuốc chống đông máu và thuốc chống kết tập tiểu cầu: nên thận trọng vì dùng đồng thời có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.
  • Kháng sinh quinolone: có thể gây ra tình trạng co giật.
  • Thuốc điều trị đái tháo đường: nên thực hiện các xét nghiệm để theo dõi nồng độ glucose trong máu.
  • Thuốc gây tăng kali máu: có thể làm tăng nồng độ kali trong máu.

6.2. Đối với từng thuốc nhất định

  • Liti: làm tăng nồng độ lithium trong huyết tương. Vì vậy, Nên theo dõi nồng độ litium trong huyết thanh.
  • Methotrexate (MTX): diclofenac có thể ức chế sự thanh thải ở ống thận của MTX, dẫn đến làm tăng nồng độ MTX, kéo theo tăng nguy cơ độc tính của thuốc.
  • Cyclosporin: diclofenac có thể làm tăng độc tính trên thận của cyclosporin.
  • Mifepristone: không nên sử dụng Voltaren (diclofenac) trong 8 – 12 ngày sau khi dùng mifepristone vì Voltaren có thể làm giảm tác dụng của mifepristone.
  • Digoxin: có thể làm tăng nồng độ digoxin trong huyết tương. 
  • Tacrolimus: có thể tăng nguy cơ nhiễm độc thận.
  • Phenytoin: nên theo dõi nồng độ phenytoin trong huyết tương.
  • Colestipol và cholestyramine: có thể làm giảm sự hấp thu diclofenac. Do đó, nên dùng diclofenac ít nhất 1 giờ trước hoặc 4 – 6 giờ sau khi dùng colestipol/ cholestyramine.
  • Ziovudine: tăng nguy cơ độc tính trên máu.

7. Những quan tâm khi sử dụng

7.1. Nếu sử dụng quá liều Voltaren thì xử lý thế nào?

Các triệu chứng khi dùng quá liều Voltaren cấp tính:

  • Tình trạng lờ đờ, buồn ngủ;
  • Có thể gây nôn, buồn nôn và gâu đau vùng thượng vị, tuy nhiên triệu chứng sẽ biến mất sau khi được chăm sóc;
  • Tuy tỷ lệ xảy ra rất nhỏ nhưng vẫn có các biến cố có thể xảy ra: tăng huyết áp, suy thận cấp, suy hô hấp và hôn mê; xuất huyết tiêu hóa.
  • Đã có trường hợp sốc phản vệ khi dùng quá liều Voltaren;

Cách xử lý

Cần chăm nom triệu chứng và tương hỗ sau khi dùng quá liều Voltaren .

Mặc dù chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho Voltaren, nhưng có thể xử trí bằng cách dùng:

  • Emesis và/ hoặc than hoạt tính: 60 – 100 g ở người lớn, 1 đến 2 g/ kg ở trẻ em.
  • Chỉ định phương pháp thẩm thấu ở bệnh nhân dùng quá liều lớn (5 – 10 lần liều thông thường) hoặc xuất hiện các triệu chứng trên trong vòng 4 giờ sau khi uống.

7.2. Đối với nhóm đối tượng đặc biệt

7.2.1. Phụ nữ có thai

  • Nguy cơ sảy thai tăng và/hoặc dị tật tim và dạ dày.
  • Tăng liều và kéo dài thời gian điều trị dẫn đến tăng nguy cơ tiếp xúc với tác động có hại.
  • Không nên sử dụng trong 6 tháng đầu tiên của thai kỳ hoặc vào thời điểm chuyển dạ trừ khi đã cân nhắc lợi ích – nguy cơ phù hợp.
  • Nếu Voltaren được chỉ định ở phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu và 3 tháng sau đó trong thai kỳ hoặc phụ nữ có dự định có con, NÊN sử dụng Voltaren ở mức thấp nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả. Lưu ý: điều trị trong thời gian càng ngắn càng tốt.

Trong ba tháng cuối của thai kỳ, Voltaren có thể gây hại cho thai:

  • Độc tính trên tim phổi.
  • Rối loạn chức năng thận, có thể tiến triển thành suy thận.

Chống chỉ định Voltaren vào 3 tháng cuối thai kỳ vì:

  • Kéo dài thời gian chảy máu có thể xảy ra ngay cả khi dùng liều rất thấp.
  • Không những vậy, Voltaren còn gây ức chế co bóp tử cung dẫn đến kéo dài thời gian chuyển dạ.

7.2.2. Phụ nữ cho con bú

  • Voltaren (diclofenac) được bài tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ.
  • Do đó, không nên dùng Voltaren trong thời gian cho con bú để tránh những nguy cơ xảy tác động không mong muốn ở trẻ sơ sinh.

7.2.3 Khả năng sinh sản của nữ

  • Việc sử dụng diclofenac có thể làm giảm khả năng sinh sản ở giới nữ, do đó, không nên khuyến nghị ở phụ nữ có ý định mang thai.
  • Đối với phụ nữ gặp khó khăn trong việc đậu thai hoặc nghi ngờ vô sinh, nên cân nhắc không dùng Voltaren.

Voltaren là một thuốc biệt dược có chứa hoạt chất diclofenac được sử dụng trong điều trị các dạng viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp. Tuy nhiên điểm đáng lưu ý ở thuốc này là tác động có hại gây loét dạ dày, thậm chí gây chảy máu đường tiêu hóa. Do đó, khi sử dụng Voltaren nói riêng và các thuốc kháng viêm không steroid nói chung phải nhớ nguyên tắc: Liều ở mức thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả điều trị và điều trị trong thời gian càng ngắn càng tốt.

5/5 - (1 vote)

Bài viết liên quan

Subscribe
Notify of
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments