Lỗi là gì? Các loại lỗi?

Việc xác định lỗi trong các hành vi phạm tội là rất quan trọng và cần thiết khi xác định tội phạm. Và để xác định được yếu tố lỗi thì trước hết chúng ta cần phải nắm rõ về lỗi là gì? Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ hỗ trợ, tư vấn, giải đáp nội về nội dung lỗi là gì? các loại lỗi?

Lỗi là gì?

Lỗi là tín hiệu thuộc mặt chủ quan của tội phạm phản ánh chủ thể đã lựa chọn triển khai hành vi nguy khốn cho xã hội khi có đủ điều kiện kèm theo lựa chọn hành vi khác tương thích với yên cầu của xã hội .
Để xác lập người thực thi hành vi nguy khốn và gây thiệt hại cho xã hội có lỗi trong khi triển khai hành vi đó hay không, tất cả chúng ta cần phải xác lập tính có lỗi của tội phạm .

Yếu tố lỗi được xác định theo pháp luật hình sự khi hội tụ đủ 02 điều kiện sau:

– Không mắc bệnh tâm thần, những bệnh làm mất năng lực nhận thức hoặc năng lực điều khiển và tinh chỉnh hành vi ( tức là không bị mất năng lượng hành vi )
– Đạt độ tuổi theo lao lý hiện hành :

Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự với mọi tội phạm.

Người từ đủ 14 tuổi trở lên mà chưa đủ 16 tuổi phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự vè tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt quan trọng nghiêm trọng .

Các loại lỗi

Tiếp tục nội dung bài viết lỗi là gì? các loại lỗi sẽ là về các loại lỗi. Theo quy định của pháp luật hình sự, cụ thể theo Điều 10, Điều 11 Bộ luật Hình sự năm 2015 lỗi được chia thành 04 loại: lỗi cố ý trực tiếp, lỗi cố ý gián tiếp, lỗi vô ý vì quá tự tin và lỗi vô ý do cẩu thả. Để tiện cho việc tìm hiểu và phân biệt các lỗi, chúng tôi sẽ so sánh các lỗi này:

Tiêu chí

Cố ý trực tiếp

Cố ý gián tiếp

Vô ý do cẩu thả

Vô ý vì quá tự tin

Căn cứ pháp lý

Khoản 1 Điều 10 Bộ Luật Hình sự 2015

Khoản 2 Điều 10 Bộ luật Hình sự năm 2015

Khoản 2 Điều 11 Bộ luật Hình sự 2015

Khoản 1 Điều 11 Bộ luật Hình sự 2015

Khái niệm

Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra
Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra
Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó
Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được

Về mặt lý trí

Nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà mình thực hiện, thấy trước hành vi đó có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội
Nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà mình thực hiện, thấy trước hành vi đó có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội
Phải thấy trước hậu quả nhưng lại không thấy trước được hậu quả đó
Nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình, thể hiện ở việc họ thấy trước hậu quả nguy hại cho xã hội mà hành vi của mình có thể gây ra

Về mặt ý chí

Sự lựa chọn hành vi phạm tội là sự lựa chọn duy nhất, chủ thể lựa chọn hành vi phạm tội vì chủ thể mong muốn hành vi đó
Người phạm tội không mong muốn hậu quả xảy ra, tức hậu quả xảy ra không phù hợp với mục đích phạm tội. Tuy nhiên để thực hiện mục đích này, người phạm tội để mặc hậu quả nguy hiểm cho xã hội mà hành vi của mình có thể gây ra
Người phạm tội khi thực hiện hành vi đáng ra phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội sẽ xảy ra
Người phạm tội không mong muốn hành vi của mình sẽ gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội. Tuy nhiên hậu quả nguy hại cho xã hội đã xảy ra và nằm ngoài dự tính của họ

Nguyên nhân

Có sự cố ý
Có sự cố ý
Do sự cẩu thả
Do quá tự tin vào khả năng của mình

Ví dụ

C và D xảy ra mâu thuẫn, C dùng dao đâm D với ý muốn giết D. Rõ ràng C ý thức được việc mình làm là nguy hiểm và mong muốn hậu quả chết người người xảy ra.
B giăng lưới điện để chống trộm đột nhập nhưng không có cảnh báo an toàn dẫn đến chết người. Dù B không mong muốn hậu quả chết người xảy ra nhưng có ý thức bỏ mặc hậu quả xảy ra nên đây là lỗi cố ý gián tiếp
A là kế toán doanh nghiệp, khi nhập dữ liệu, A đã sơ ý bỏ sót một số 0 trong số tiền cần chuyển cho đối tác, hành vi này của A đã khiến công ty thiệt hại, trong trường hợp này, A là kế toán và phải biết được chỉ một hành vi sơ xuất cũng sẽ gây ra những hậu quả không mong muốn.
 A là bác sĩ muốn áp dụng pháp đồ điều trị mới cho B. Mặc dù biết rằng việc thử nghiệm việc điều trị với B có thể gây ra hậu quả chết người những A cho rằng mình kiểm soát được toàn bộ quá trình điều trị. Tuy nhiên,do phản ứng thuốc, B chết. Trường hợp này, A có lỗi vô ý vì quá tự tin.

Không thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội thì không bị xem là có lỗi?

Như đã nêu ở trên trong phần phân biệt những loại lỗi trong nghành pháp luật hình sự, Quý vị hoàn toàn có thể thấy lỗi vô ý do cầu thả được xác lập là khi người phạm tội không thấy trước hành vi của mình là gây nguy hại cho xã hội và gây ra hậu quả. Chính vì vậy, với câu hỏi này, hành vi mà người vi phạm không thấy trước hậu quả vẫn là có lỗi và sẽ được xếp vào lỗi vô ý do cẩu thả .

Tại sao lỗi là tín hiệu bắt buộc của tội phạm ?

Lỗi là tín hiệu bắt buộc phải có ở mọi tội phạm vì tội phạm nào cũng được thực hiến do cố ý hoặc vô ý. Lỗi là thái độ tâm ý của một người so với hành vi nguy hại cho xã hội của mình và hậu quả do hành vi đó gây ra được bộc lộ dưới hình thức cố ý hoặc vô ý .

Trên đây là nội dung bài viết lỗi là gì? các loại lỗi. Cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết này của chúng tôi.

5/5 - (1 vote)

Bài viết liên quan

Subscribe
Notify of
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments