Trạm BOT là gì? Mức phí trạm BOT từ 15.000 VNĐ

4. Các trường hợp được miễn trừ phí khi đi qua trạm BOT3. Những loại phương tiện đi lại giao thông vận tải phải trả phí khi đi qua trạm BOT

Nhiều chủ phương tiện mới, chưa đi qua trạm BOT bao giờ nên chưa thực sự hiểu trạm BOT là gì. Về cơ bản, đây là nơi được xây dựng để thu phí đường bộ của các phương tiện di chuyển qua, nhằm thu hồi vốn và lợi nhuận với mức phí trung bình từ 15.000 VNĐ. Cùng tìm hiểu thêm về vai trò, cách hoạt động và mức thu phí của trạm BOT để chuẩn bị cho hành trình sắp tới.

1. Trạm BOT giao thông là gì?

Theo Điều 3, Khoản 3, Nghị định về đầu tư theo hình thức đối tác Công tư:

“BOT (hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao trong kinh tế) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định. Khi hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý”

Như vậy, trạm BOT ( trạm thu phí ) là khu vực mà những phương tiện đi lại giao thông vận tải đi qua phải trả tiền phí để nhà đầu tư dự án Bất Động Sản tịch thu vốn và doanh thu. Mục đích của việc thu phí này là :

  • Nhà góp vốn đầu tư tịch thu vốn và doanh thu : Vì dự án Bất Động Sản được tiến hành trên 100 % vốn của nhà đầu tư .
  • Chi trả, bảo dưỡng, tăng cấp những tuyến đường thuộc dự án Bất Động Sản BOT .

Trạm BOT là nơi các phương tiện giao thông đi qua phải nộp phí đường bộ cho chủ đầu tư

2. Mức thu phí BOT giao thông trung bình hiện nay

Khi đi qua trạm BOT, tùy theo chủng loại xe, chủ phương tiện đi lại sẽ phải trả mức phí trung bình từ 15.000 – 200.000 VNĐ / lượt. Cụ thể như sau :Phương tiện giao thông chịu phíMức phí (VNĐ/lượt)Xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn, những loại xe buýt vận tải đường bộ khách công cộng15.000 – 52.000Xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi, xe tải có tải trọng từ 2 tấn – dưới 4 tấn20.000 – 70.000Xe từ 31 ghế ngồi trở lên, xe tải có tải trọng từ 4 tấn – dưới 10 tấn25.000 – 87.000Xe tải có tải trọng từ 10 tấn – dưới 18 tấn, xe chở hàng bằng container 20 fit40.000 – 140.000Xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên, xe chở hàng bằng container 40 fit80.000 – 200.000Mức phí trung bình đi qua các trạm BOT là từ 15.000 – 200.000 VNĐ/lượt Nếu luân chuyển người, hàng hoá từ Bắc vào Nam, chủ phương tiện đi lại phải trả số tiền trên 3 triệu VNĐ. Vì thế, để tiết kiệm ngân sách và chi phí ngân sách hơn, chủ phương tiện đi lại nên mua vé trọn gói với mức giá như sau :Loại véGiá (VNĐ/vé)Vé dành cho xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn, những loại xe buýt vận tải đường bộ khách công cộng865.000Vé dành cho xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi, xe tải có tải trọng từ 2 tấn – dưới 4 tấn1.238.000Vé dành cho ce từ 31 ghế ngồi trở lên, xe tải có tải trọng từ 4 tấn – dưới 10 tấn1.823.000Vé dành cho xe tải có tải trọng từ 10 tấn – dưới 18 tấn, xe chở hàng bằng container 20 fit2.975.000Vé dành cho xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên, xe chở hàng bằng container 40 fit4.540.000

3. Những loại phương tiện giao thông phải trả phí khi đi qua trạm BOT

Theo pháp luật, những phương tiện đi lại cơ giới tham gia giao thông vận tải như xe xe hơi, xe rơ moóc, xe máy kéo, xe sơ mi rơ moóc được kéo đều phải trả phí đi qua trạm BOT. Mỗi loại phương tiện đi lại sẽ có mức phí khác nhau .Các loại ô tô con, xe tải là những đối tượng phải trả phí khi đi qua trạm BOT Tuy nhiên, xe xe hơi thuộc đối tượng người tiêu dùng chịu phí sử dụng đường đi bộ không phải chịu phí sử dụng đường đi bộ trong trường hợp :

  • Bị tịch thu .
  • Bị hủy hoại do thiên tai hoặc tai nạn đáng tiếc .
  • Bị tai nạn thương tâm đến mức không hề liên tục vận động và di chuyển trên đường và phải sửa chữa thay thế tối thiểu 30 ngày .

Nếu đã nộp phí đường đi bộ, chủ phương tiện đi lại sẽ được trả lại phí ( trường hợp xe bị tịch thu, hủy hoại không được liên tục lưu hành ) hoặc trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau ( trường hợp xe vẫn được liên tục lưu hành sau khi được thay thế sửa chữa ) tương ứng với thời hạn không sử dụng đường đi bộ .

4. Các trường hợp được miễn trừ phí khi đi qua trạm BOT

Nếu nằm trong những trường hợp sau thì xe sẽ được miễn trừ phí khi đi qua trạm BOT :

  • Xe cứu hỏa, xe cứu thương .
  • Xe hộ đê, xe làm trách nhiệm khẩn cấp về chống bão lũ .
  • Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp .
  • Xe chuyên ship hàng quốc phòng, bảo mật an ninh : xe bọc thép, xe kéo pháo, xe tăng, xe chở lực lượng vũ trang hành quân …
  • Phương tiện cơ giới đường đi bộ mang biển số màu đỏ, gắn những thiết bị chuyên sử dụng cho quốc phòng .
  • Xe chuyên dùng ship hàng bảo mật an ninh của công an .
  • Đoàn xe có xe hộ tống, dẫn đường.

  • Đoàn xe đưa tang .
  • Xe làm trách nhiệm : Vận chuyển sản phẩm & hàng hóa, thuốc men, vật tư, máy móc, thiết bị đến những nơi có dịch bệnh hoặc thảm họa theo pháp luật của pháp lý về thực trạng khẩn cấp khi có dịch bệnh nguy hại, thảm họa lớn .
  • Xe hai bánh gắn máy, xe ba bánh gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh .

Xe cứu hỏa là một trong những loại xe được miễn trả phí khi đi qua trạm BOT

5. Các hình thức thu phí tại trạm BOT

Hiện nay, những trạm BOT tại Nước Ta đang tiến hành hai hình thức thu phí là thu phí thủ công bằng tay một dừng ( MTC ) và thu phí thủ công bằng tay không dừng ( ETC )

5.1. Thu phí thủ công một dừng (MTC)

Thu phí thủ công bằng tay một dừng là hình thức thu phí truyền thống lịch sử, khá thông dụng ở ở nước ta từ trước đến nay. Đây là hình thức thu phí bằng tay và chủ phương tiện đi lại cần dừng lại một lần khi thanh toán giao dịch phí .

Cách thức hoạt động: Xe giữ nguyên làn chạy và dừng lại ở ô kiểm soát để mua vé, thanh toán. Khi thanh toán xong, xe có thể đi tiếp.

Đặc điểm

  • Dựa trên ấn chỉ mã vạch phối hợp với hậu kiểm mưu trí .
  • Hệ thống nhận dạng biển xe tự động hóa .
  • Sử dụng vé giấy, tiền mặt, hóa đơn .
  • Chủ phương tiện đi lại cần dừng lại để nộp phí và tiếp xúc trực tiếp với nhân viên cấp dưới soát vé .

Thu phí thủ công một dừng sử dụng vé giấy và giao dịch trực tiếp giữa chủ phương tiện – nhân viên thu phí tại trạm BOT

5.2. Thu phí điện tử không dừng (ETC)

Khác với hình thức thu phí thủ công bằng tay một dừng, thu phí điện tử không dừng là hình thức thu phí mới, đã xuất hiện tại nhiều vương quốc tăng trưởng và đang tăng trưởng can đảm và mạnh mẽ ở nước ta trong những năm gần đây. Đây là hình thức thu phí dựa trên công nghệ tiên tiến tân tiến, chủ phương tiện đi lại không cần dừng lại và không tiếp xúc .

Cách hoạt động: Xe chạy với tốc độ quy định qua làn thu phí. Thiết bị tại làn sẽ đọc mã số trên thẻ định danh dán ở kính/đèn xe và chụp lại biển số. Hệ thống thu phí kiểm tra thông tin, tài khoản giao thông và thanh toán tự động. Sau đó, hệ thống sẽ mở barrier cho xe đi qua và thông báo đã trừ tiền trong tài khoản cho chủ thẻ.

Đặc điểm:

  • Dựa trên công nghệ tiên tiến văn minh
  • Hệ thống nhận dạng xe tự động hóa .
  • Sử dụng hóa đơn điện tử và trừ tiền trong thông tin tài khoản giao thông vận tải ( hoặc thông tin tài khoản link ) .
  • Chủ phương tiện đi lại không cần dừng lại và không cần tiếp xúc trực tiếp với nhân viên cấp dưới soát vé .

Ưu điểm

  • Tiết kiệm thời hạn lưu thông .
  • Tiết kiệm nguyên vật liệu .
  • Tăng tuổi thọ của động cơ xe .
  • Không dùng tiền mặt, giảm rủi ro tiềm ẩn lây nhiễm dịch bệnh .
  • Thanh toán dưới nhiều hình thức .
  • Giảm ùn tắc, tai nạn đáng tiếc .
  • Giảm ô nhiễm thiên nhiên và môi trường .

Thu phí điện tử không dừng tại trạm BOT nhanh gọn, tiện lợi hơn thu phí thủ công một dừng Với thiên chức sát cánh cùng nhà nước thiết kế xây dựng thành công xuất sắc một “ Hệ sinh thái Giao thông số ”, mở màn từ việc tiến hành kiến thiết xây dựng mạng lưới hệ thống thu phí tự động hóa không dừng quá trình 2, Công ty Cổ phần giao thông số Nước Ta ( VDTC ) đã được xây dựng. Và thẻ thu phí không dừng ePass sinh ra chính là để hiện thực hóa thiên chức ấy .Là 1 trong 2 đơn vị chức năng phân phối dịch vụ thu phí điện tử không dừng, VDTC có rất nhiều ưu điểm điển hình nổi bật để người mua lựa chọn sử dụng dịch vụ như :

  • Năng lực kinh tế tài chính không thay đổi .
  • Kinh nghiệm hơn 30 năm trong nghành công nghệ tiên tiến .
  • Nguồn lực nhân sự dồi dào, chuyên nghiệp và tận tâm .
  • Dịch Vụ Thương Mại phủ rộng khắp 63 tỉnh / thành phố, thuận tiện ĐK và sử dụng thẻ ePass .
  • Đăng ký và dán thẻ không lấy phí tại nhà .
  • Thường xuyên tổ chức triển khai những chương trình tặng thêm, tri ân người mua .

5 thông điệp cốt lõi của VDTC để mang lại dịch vụ thu phí không dừng tốt nhất tại trạm BOT cho khách hàng 

6. Danh sách các trạm BOT hiện nay tại nước ta

Hiện nay, nước ta có 127 trạm BOT. Trong đó, có 77 trạm thuộc Bộ Giao thông vận tải đường bộ, 50 trạm ngoài thuộc 16 địa phương. Các đơn vị chức năng quản trị và triển khai việc thu phí tại những trạm BOT này là VDTC, VETC, VEC và chủ BOT nhỏ lẻ khác .

Trạm BOT do VDTC quản lý: Tổng cộng 35 trạm – trong đó có 21 trạm thuộc Bộ Giao thông vận tải và 14 trạm  ngoài. Danh sách cụ thể trong hình ảnh dưới đây:

Trạm BOT do VETC quản lý: Tổng cộng 79 trạm. Danh sách các trạm cụ thể có trong hình ảnh dưới đây.

Trên đây là những thông tin về khái niệm, vai trò, mức thu phí và danh sách của trạm BOT. Hy vọng những thông tin này đã giúp chủ phương tiện hiểu rõ trạm BOT là gì và chuẩn bị tốt cho hành trình của mình trước khi đi qua trạm. 

Một lời khuyên hữu dụng dành cho những chủ phương tiện đi lại mới là để hành trình dài đi lại được suôn sẻ, thuận tiện hơn, nên dán thẻ thu phí không dừng ePass của VDTC .

ePass tiên phong giao thông số – Miễn phí dán thẻ suôn sẻ hành trình

Đăng ký dán thẻ miễn phí tại nhà: tại đây

Tải App :Liên hệ Trung tâm chăm nom người mua 24/7 : 19009080

Rate this post

Bài viết liên quan

Subscribe
Notify of
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments