Tham luận kết quả ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong cơ quan nhà

Tham luận kết quả ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước cấp huyện tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.24 KB, 5 trang )

THAM LUẬN
KẾT QUẢ ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN TỈNH LONG AN
Trình bày: Ông Lê Văn Bích
Giám đốc sở TT&TT tỉnh Long An
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước cấp huyện:
Thời gian qua, thực hiện các chủ trương của Chính phủ về đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước (Quyết định số
1755/QĐ-TTg ngày 22/09/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề
án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền
thông”, Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 – 2015), UBND tỉnh Long An
đã ban hành Quyết định số 57/2010/QĐ-UBND ngày 15/12/2010 của UBND
tỉnh Long An về việc ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2011-2015;
Ban Thường vụ Tỉnh Ủy ban hành Chỉ thị số 32-CT/TU ngày 29/5/2012 về việc
tăng cường sự lãnh đạo thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống
chính trị. Tỉnh đã quan tâm đầu tư, triển khai ứng dụng CNTT cho cơ quan nhà
nước của tỉnh, đặc biệt là UBND cấp huyện, cụ thể như sau:
Về cơ sở hạ tầng CNTT: 100% UBND huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
đã xây dựng mạng nội bộ (LAN) kết nối các phòng ban, đơn vị quan trọng;
Mạng truyền số liệu chuyên dụng bước đầu đã hình thành, kết nối đến tất cả 14
huyện, thành phố bước đầu phục vụ cho Hệ thống Hội nghị truyền hình trực
tuyến từ tỉnh về huyện; hạ tầng phần cứng cơ bản đáp ứng cho công tác triển
khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước cấp huyện.
Ứng dụng CNTT phục vụ công tác chỉ đạo, quản lý và điều hành: Hệ thống
thư điện tử của tỉnh đã được xây dựng hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu trao đổi
thông tin, gửi nhận văn bản trong các cơ quan nhà nước. UBND tỉnh đã quán
triệt triển khai thực hiện nghiêm túc việc gửi, nhận văn bản qua hệ thống thư

điện tử của tỉnh. Đến nay, tỷ lệ các cơ quan, đơn vị, CBCC được cấp hộp thư
điện tử của tỉnh đạt xấp xỉ 100%, tỷ lệ người sử dụng thường xuyên ước đạt
khoảng 80% số email được cấp; nhiều huyện đã quan tâm, tập trung triển khai
ứng dụng Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng (đã
triển khai 05 UBND huyện và đang thực hiện thủ tục triển khai cho các huyện còn
lại); Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến đã được đầu tư đến 14/14 UBND
cấp huyện và đang vận hành ổn định, phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo, điều
hành từ tỉnh về huyện, tổ chức các cuộc họp trực tuyến giữa cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh đến các cơ quan cấp huyện, hỗ trợ đắc lực cho công tác cải cách
hành chính, góp phần tiết kiệm kinh phí theo đúng tinh thần Nghị quyết 11/NQ-
CP và từng bước hiện đại hóa nền hành chính thực hiện Nghị quyết 30c/NQ-CP
của Chính phủ.
Ngoài ra, tỉnh cũng tập trung đầu tư, xây dựng các hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu, triển khai các ứng dụng chuyên ngành trọng điểm bằng giải pháp liên
thông kết nối, thống nhất trên quy mô toàn tỉnh, cụ thể: Hệ thống quản lý Hộ
tịch của ngành Tư pháp (Đã triển khai đến 14 huyện, thành phố và 190 xã trên
địa bàn tỉnh); Hệ thống quản lý cán bộ công chức, viên chức của tỉnh (Triển khai
đến 14 huyện, thành phố và tất cả các Sở ngành tỉnh); Phần mềm quản lý nhân
hộ khẩu của ngành Công an (Triển khai tại Công an tỉnh và 14 huyện, thành phố);
Phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện; …..
2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:
Theo mô hình triển khai của TP. Hồ Chí Minh, từ năm 2008 tỉnh đã quan
tâm, mạnh dạn triển khai ứng dụng CNTT phục vụ cho công tác giải quyết thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông cho 14/14 UBND
cấp huyện, tập trung vào những loại thủ tục hành chính với lượng giao dịch lớn,
cần phải có giải pháp quản lý, giải quyết công việc đạt hiệu quả hơn (Cấp giấy
phép xây dựng; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đăng ký kinh doanh; xử
phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đất đai, xây dựng, đăng ký kinh
doanh; trang thông tin điện tử tổng hợp phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo
Ủy ban nhân dân huyện…), giúp giảm thời gian xử lý công việc, tăng tính công

khai, minh bạch trong giải quyết các nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
Song song đó, tỉnh đã đưa vào vận hành hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng
hồ sơ hành chính, giúp người dân có thể trực tiếp tra cứu thông tin về tình trạng
hồ sơ hành chính, thông qua Trang thông tin Một cửa điện tử của tỉnh
(http://motcua.longan.gov.vn); hệ thống trả lời tự động qua số điện thoại
(072.3888.888) và qua tin nhắn SMS (072.3618.888); đồng thời giúp cho lãnh
đạo huyện, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở ngành
liên quan theo dõi, giám sát tình hình giải quyết hồ sơ hành chính tại tất cả các
huyện, thành phố của tỉnh.
Thực hiện Quyết định số 119/QĐ-TTg ngày 18/01/2011 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển thông tin, truyền thông nông thôn giai
đoạn 2011-2020, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2677/QĐ-UBND ngày
24/8/2011 về việc ban hành Kế hoạch Phát triển thông tin, truyền thông nông
thôn thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2011-2020. Hội Nông dân tỉnh phối hợp các đơn vị liên quan vận động
nguồn tài trợ từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam và Công ty Viễn thông Long An,
triển khai được 34 điểm truy cập internet tại 34 xã nông thôn trong tỉnh với 58
máy tính cá nhân được kết nối internet băng rộng phục vụ cho người dân truy
cập Internet, tra cứu thông tin phục vụ cho sản xuất và nhu cầu thông tin.
Bên cạnh đó, công tác tập huấn, đào tạo kiến thức, kỹ năng sử dụng các
ứng dụng CNTT cũng được quan tâm; đào tạo theo hướng cầm tay chỉ việc, giúp
CBCC sử dụng thành thạo các phần mềm đã triển khai. Ngoài ra, được sự tài trợ
của Chi nhánh Viettel Long An, tỉnh đã tổ chức Chương trình đào tạo tin học
văn phòng cho cán bộ cấp xã, với 442 học viên tham dự, gồm: Chủ tịch, Phó
Chủ tịch xã, cán bộ tư pháp, cán bộ một cửa, góp phần nâng cao kiến thức, cải
thiện đáng kể kỹ năng sử dụng máy tính và ứng dụng CNTT cho cán bộ cấp xã.
Nhìn chung, công tác triển khai ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước
cấp huyện trên địa bàn Long An đã đạt được những kết quả rất cơ bản, tạo bước
chuyển biến tích cực từ nhận thức đến hành động, nâng cao kỹ năng ứng dụng
CNTT của CBCC; tạo môi trường làm việc khoa học, hiệu quả, góp phần đáng kể

trong việc thực hiện cải cách hành chính, từng bước hiện đại hóa nền hành chính.
II. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN:
1. Thuận lợi:
– Ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước là chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước từ Trung ương đến địa phương, đã được triển khai quán
triệt, CBCC có bước nhận thức cơ bản về sự cần thiết của việc đẩy mạnh ứng
dụng CNTT vào công tác quản lý hành chính nhà nước.
– UBND tỉnh rất quan tâm, thường xuyên chỉ đạo, tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho Sở TTTT triển khai thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước.
Bên cạnh đó, Sở TTTT cũng nhận được sự hỗ trợ tích cực của các ngành chức
năng tỉnh có liên quan từ khâu khảo sát lập dự án, thẩm định và phê duyệt dự án
cho đến triển khai thực hiện các dự án.
– Các dự án triển khai trong giai đoạn mà Đảng và Nhà nước từ Trung
ương đến địa phương đặt quyết tâm cao để thực hiện cải cách hành chính nhà
nước trên tinh thần dân chủ, công khai, phục vụ tốt nhất yêu cầu của nhân dân;
xác định một trong những yếu tố quan trọng góp phần mang lại hiệu quả là ứng
dụng CNTT vào công tác quản lý hành chính nhà nước, nên có sự tập trung quan
tâm chỉ đạo thường xuyên của Ban Lãnh đạo từ tỉnh đến huyện; Lãnh đạo các
phòng ban cấp huyện thể hiện tinh thần trách nhiệm trong việc triển khai thực
hiện dự án.
– Nhiều huyện đã tiến hành xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO, từng bước sơ đồ hóa các quy trình, thủ tục nên thuận
tiện hơn cho việc triển khai các phần mềm ứng dụng CNTT vào trong công tác.
2. Khó khăn:
– Vẫn còn một bộ phận CBCC chưa nhận thức được hết tầm quan trọng
của việc ứng dụng CNTT nên chưa tích cực thay đổi thói quen làm việc thủ
công, chưa chủ động học tập và trau dồi nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT vào
trong công tác của mình; vẫn còn một số đơn vị chưa thật sự tích cực, chủ động
trong việc khai thác, sử dụng các hệ thống ứng dụng CNTT đã đầu tư. Nhiều
trang thông tin điện tử thiếu cập nhật thông tin, số lượng dịch vụ hành chính

công trực tuyến được triển khai còn chiếm tỷ lệ rất thấp, chưa hiệu quả.
– Một số chủ trương lớn về ứng dụng CNTT vẫn còn chậm triển khai,
thiếu sự hỗ trợ, hướng dẫn kịp thời và cụ thể từ Trung ương, địa phương còn
lúng túng trong thực hiện như: triển khai sử dụng mạng truyền số liệu chuyên
dụng; sử dụng phần mềm mã nguồn mở trong cơ quan nhà nước; phần mềm
quản lý văn bản điều hành và tác nghiệp; ứng dụng thông tin và truyền thông
xây dựng nông thôn mới,… An toàn thông tin vẫn là khâu yếu, chưa được đầu tư
thỏa đáng. Nguồn kinh phí của tỉnh chưa đáp ứng được nhu cầu cho việc triển
khai ứng dụng CNTT theo chỉ đạo của Trung ương.
– Nguồn nhân lực chuyên trách về CNTT còn thiếu và yếu, chủ yếu là
kiêm nhiệm nên ảnh hưởng rất lớn đến công tác triển khai ứng dụng CNTT và
thực hiện quản lý nhà nước tại địa phương; chưa có cơ chế, chính sách thu hút
người giỏi về CNTT vào làm việc trong cơ quan nhà nước nên công tác tham
mưu, đề xuất giải pháp ứng dụng và phát triển CNTT còn nhiều hạn chế.
– Công tác triển khai ứng dụng CNTT chưa được thống nhất từ Trung
ương đến địa phương, xảy ra tình trạng chồng chéo, trùng lập giữa phần mềm
địa phương triển khai và ngành dọc triển khai xuống gây khó khăn cho các
phòng chuyên môn và CBCC tại các địa phương, làm lãng phí nguồn lực đầu tư;
Bộ thủ tục hành chính, các quy định của các ngành từ Trung ương đến địa
phương thường xuyên bị thay đổi nên rất khó khăn và làm ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả của việc triển khai ứng dụng CNTT.
3. Bài học kinh nghiệm:
– Phải có sự quyết tâm chính trị cao của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền các
cấp trong chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc, tạo điều kiện cho việc triển khai ứng dụng
CNTT.
– Ứng dụng CNTT phải đi đôi với cải cách hành chính, quá trình cải cách
hành chính đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi ứng dụng CNTT phải giải quyết, vì vậy
thủ tục hành chính phải ổn định thì ứng dụng CNTT mới đạt hiệu quả tốt; tăng
cường công tác cải tiến, thực hiện chuẩn hóa nghiệp vụ, sơ đồ hóa quy trình
nghiệp vụ để công tác triển khai ứng dụng CNTT được thuận lợi, hiệu quả hơn

và giám sát được tiến độ, chất lượng thực thi công vụ của CBCC-VC; xây dựng
và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan Đảng,
chính quyền, các đoàn thể với tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và
cải cách thủ tục hành chính.
– Cần phải ban hành các quy chế, quy định về quản lý, vận hành và sử
dụng các hệ thống thông tin đã được triển khai; xây dựng quy trình trao đổi, lưu
trữ, xử lý văn bản điện tử; quy chế bảo đảm an ninh, an toàn thông tin; xây dựng
đội ngũ CBCC có trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức tốt, ổn định trong
công tác, nhằm đảm bảo các hệ thống thông tin đã đầu tư được hoạt động liên
tục, hiệu quả, đảm bảo an toàn thông tin, phục vụ tốt cho công tác.
– Phải có cơ chế duy trì, bảo dưỡng hạ tầng CNTT đã đầu tư, thường
xuyên rà soát, đầu tư nâng cấp, nhằm đáp ứng kịp thời cho nhu cầu phát triển
ứng dụng CNTT; phải có đội ngũ cán bộ có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
tiếp nhận mã nguồn các phân hệ phần mềm đã triển khai để kịp thời hỗ trợ người
dùng trong quá trình cập nhật, chỉnh sửa, thay đổi theo quy định mới.
– Tăng cường công tác tuyên truyền rộng rãi nhằm nâng cao hiểu biết,
nhận thức về các lợi ích trong việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
Đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị – xã hội.
III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
– Bộ Thông tin và Truyền thông cần sớm thống nhất với các bộ, ngành
liên quan ban hành danh mục cơ sở dữ liệu điện tử dùng chung và quy định,
công bố danh mục những phần mềm ngành dọc triển khai. Nghiên cứu xây dựng
chuẩn thống nhất cho từng cơ sở dữ liệu dùng chung, xây dựng ứng dụng truy
xuất cơ sở dữ liệu dùng chung (ưu tiên cơ sở dữ liệu trọng điểm) triển khai
thống nhất trong cả nước để tránh tình trạng các cơ quan, đơn vị tự xây dựng các
ứng dụng theo nhu cầu của cơ quan, đơn vị mình, không theo một chuẩn thống
nhất, dẫn đến việc không thực hiện được liên thông cơ sở dữ liệu giữa các cơ
quan nhà nước tại các bộ, ngành, địa phương trên cả nước.
– Công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin đang là vấn đề khó và là
nhiệm vụ cấp thiết trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Kính đề nghị Bộ

TTTT chủ trì tổ chức các hoạt động diễn tập ứng cứu sự cố, các khóa đào tạo,
bồi dưỡng về hoạt động ứng cứu sự cố (Cụ thể: giải pháp phòng ngừa, phát
hiện, khắc phục sự cố, …) cho CBCC chuyên trách, bán chuyên trách CNTT
(làm công tác quản lý, vận hành hệ thống; thành viên bộ phận điều phối tại địa
phương); Tổ chức các hoạt động cho Cán bộ chuyên trách CNTT có thể tham
quan, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, nâng cao kỹ năng quản lý nhà nước về
CNTT.
– Công tác triển khai ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước đòi hỏi
phải có hạ tầng mạng dùng riêng đáp ứng tốt cho nhu cầu, nhằm đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin và đáp ứng kịp thời cho nhu cầu xử lý công việc. Thời
gian qua, Trung ương đã đầu tư Mạng TSLCD nhưng thực tế việc tiếp cận sử
dụng mạng TSLCD của địa phương còn rất khó khăn, cơ chế quản lý vận hành
chưa được thống nhất, cước phí sử dụng đắt hơn nhiều so với các dịch vụ thuê
ngoài. Kính đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét có chính sách ưu đãi
(nếu được thì chỉ nên thu phí quản lý vận hành hệ thống mạng) nhằm khuyến
khích, bắt buộc tất cả các cơ quan nhà nước sử dụng, khai thác Mạng TSLCD
nhằm đảm bảo an toàn thông tin; Bộ cần phải theo dõi, nắm bắt hiện trạng sử
dụng Mạng TSLCD và có cơ chế quản lý vận hành, nâng cấp mạng nhằm kịp
thời phục vụ tốt hơn cho nhu cầu ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước./.
điện tử của tỉnh. Đến nay, tỷ suất những cơ quan, đơn vị chức năng, CBCC được cấp hộp thưđiện tử của tỉnh đạt xê dịch 100 %, tỷ suất người sử dụng liên tục ước đạtkhoảng 80 % số email được cấp ; nhiều huyện đã chăm sóc, tập trung chuyên sâu triển khaiứng dụng Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành quản lý trên thiên nhiên và môi trường mạng ( đãtriển khai 05 Ủy Ban Nhân Dân huyện và đang triển khai thủ tục tiến hành cho những huyện cònlại ) ; Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến đã được góp vốn đầu tư đến 14/14 UBNDcấp huyện và đang quản lý và vận hành không thay đổi, ship hàng tốt cho công tác làm việc chỉ huy, điềuhành từ tỉnh về huyện, tổ chức triển khai những cuộc họp trực tuyến giữa cơ quan chuyênmôn cấp tỉnh đến những cơ quan cấp huyện, tương hỗ đắc lực cho công tác làm việc cải cáchhành chính, góp thêm phần tiết kiệm chi phí kinh phí đầu tư theo đúng ý thức Nghị quyết 11 / NQ-CP và từng bước tân tiến hóa nền hành chính triển khai Nghị quyết 30 c / NQ-CPcủa nhà nước. Ngoài ra, tỉnh cũng tập trung chuyên sâu góp vốn đầu tư, thiết kế xây dựng những mạng lưới hệ thống thông tin, cơsở tài liệu, tiến hành những ứng dụng chuyên ngành trọng điểm bằng giải pháp liênthông liên kết, thống nhất trên quy mô toàn tỉnh, đơn cử : Hệ thống quản trị Hộtịch của ngành Tư pháp ( Đã tiến hành đến 14 huyện, thành phố và 190 xã trênđịa bàn tỉnh ) ; Hệ thống quản trị cán bộ công chức, viên chức của tỉnh ( Triển khaiđến 14 huyện, thành phố và toàn bộ những Sở ngành tỉnh ) ; Phần mềm quản trị nhânhộ khẩu của ngành Công an ( Triển khai tại Công an tỉnh và 14 huyện, thành phố ) ; Phần mềm quản trị toàn diện và tổng thể bệnh viện ; … .. 2. Ứng dụng CNTT ship hàng người dân và doanh nghiệp : Theo quy mô tiến hành của TP. Hồ Chí Minh, từ năm 2008 tỉnh đã quantâm, mạnh dạn tiến hành ứng dụng CNTT Giao hàng cho công tác làm việc xử lý thủtục hành chính theo chính sách một cửa, chính sách một cửa liên thông cho 14/14 UBNDcấp huyện, tập trung chuyên sâu vào những loại thủ tục hành chính với lượng thanh toán giao dịch lớn, cần phải có giải pháp quản trị, xử lý việc làm đạt hiệu suất cao hơn ( Cấp giấyphép kiến thiết xây dựng ; cấp giấy ghi nhận quyền sử dụng đất ; ĐK kinh doanh thương mại ; xửphạt vi phạm hành chính trong những nghành đất đai, thiết kế xây dựng, ĐK kinhdoanh ; trang thông tin điện tử tổng hợp Giao hàng chỉ huy, điều hành quản lý của lãnh đạoỦy ban nhân dân huyện … ), giúp giảm thời hạn giải quyết và xử lý việc làm, tăng tính côngkhai, minh bạch trong xử lý những nhu yếu của dân cư và doanh nghiệp. Song song đó, tỉnh đã đưa vào quản lý và vận hành mạng lưới hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạnghồ sơ hành chính, giúp dân cư hoàn toàn có thể trực tiếp tra cứu thông tin về tình trạnghồ sơ hành chính, trải qua Trang thông tin Một cửa điện tử của tỉnh ( http://motcua.longan.gov.vn ) ; mạng lưới hệ thống vấn đáp tự động hóa qua số điện thoại cảm ứng ( 072.3888.888 ) và qua tin nhắn SMS ( 072.3618.888 ) ; đồng thời giúp cho lãnhđạo huyện, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và những Sở ngànhliên quan theo dõi, giám sát tình hình xử lý hồ sơ hành chính tại toàn bộ cáchuyện, thành phố của tỉnh. Thực hiện Quyết định số 119 / QĐ-TTg ngày 18/01/2011 của Thủ tướngChính phủ phê duyệt Đề án Phát triển thông tin, truyền thông online nông thôn giaiđoạn 2011 – 2020, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 2677 / QĐ-UBND ngày24 / 8/2011 về việc phát hành Kế hoạch Phát triển thông tin, tiếp thị quảng cáo nôngthôn triển khai Chương trình tiềm năng Quốc gia về thiết kế xây dựng nông thôn mới giaiđoạn 2011 – 2020. Hội Nông dân tỉnh phối hợp những đơn vị chức năng tương quan vận độngnguồn hỗ trợ vốn từ Thương Hội Lương thực Nước Ta và Công ty Viễn thông Long An, tiến hành được 34 điểm truy vấn internet tại 34 xã nông thôn trong tỉnh với 58 máy tính cá thể được liên kết internet băng rộng Giao hàng cho người dân truycập Internet, tra cứu thông tin Giao hàng cho sản xuất và nhu yếu thông tin. Bên cạnh đó, công tác làm việc tập huấn, huấn luyện và đào tạo kỹ năng và kiến thức, kỹ năng và kiến thức sử dụng cácứng dụng CNTT cũng được chăm sóc ; giảng dạy theo hướng cầm tay chỉ việc, giúpCBCC sử dụng thành thạo những ứng dụng đã tiến hành. Ngoài ra, được sự tài trợcủa Chi nhánh Viettel Long An, tỉnh đã tổ chức triển khai Chương trình huấn luyện và đào tạo tin họcvăn phòng cho cán bộ cấp xã, với 442 học viên tham gia, gồm : quản trị, PhóChủ tịch xã, cán bộ tư pháp, cán bộ một cửa, góp thêm phần nâng cao kỹ năng và kiến thức, cảithiện đáng kể kiến thức và kỹ năng sử dụng máy tính và ứng dụng CNTT cho cán bộ cấp xã. Nhìn chung, công tác làm việc tiến hành ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nướccấp huyện trên địa phận Long An đã đạt được những hiệu quả rất cơ bản, tạo bướcchuyển biến tích cực từ nhận thức đến hành vi, nâng cao kỹ năng và kiến thức ứng dụngCNTT của CBCC ; tạo môi trường tự nhiên thao tác khoa học, hiệu suất cao, góp thêm phần đáng kểtrong việc triển khai cải cách hành chính, từng bước văn minh hóa nền hành chính. II. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN : 1. Thuận lợi : – Ứng dụng CNTT trong quản trị hành chính nhà nước là chủ trương lớncủa Đảng và Nhà nước từ Trung ương đến địa phương, đã được tiến hành quántriệt, CBCC có bước nhận thức cơ bản về sự thiết yếu của việc tăng nhanh ứngdụng CNTT vào công tác làm việc quản trị hành chính nhà nước. – Ủy Ban Nhân Dân tỉnh rất chăm sóc, tiếp tục chỉ huy, tạo mọi điều kiện kèm theo thuậnlợi cho Sở TTTT tiến hành thực thi ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước. Bên cạnh đó, Sở TTTT cũng nhận được sự tương hỗ tích cực của những ngành chứcnăng tỉnh có tương quan từ khâu khảo sát lập dự án Bất Động Sản, thẩm định và đánh giá và phê duyệt dự áncho đến tiến hành thực thi những dự án Bất Động Sản. – Các dự án Bất Động Sản tiến hành trong quá trình mà Đảng và Nhà nước từ Trungương đến địa phương đặt quyết tâm cao để thực thi cải cách hành chính nhànước trên niềm tin dân chủ, công khai minh bạch, ship hàng tốt nhất nhu yếu của nhân dân ; xác lập một trong những yếu tố quan trọng góp thêm phần mang lại hiệu suất cao là ứngdụng CNTT vào công tác làm việc quản trị hành chính nhà nước, nên có sự tập trung chuyên sâu quantâm chỉ huy liên tục của Ban Lãnh đạo từ tỉnh đến huyện ; Lãnh đạo cácphòng ban cấp huyện bộc lộ ý thức nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc tiến hành thựchiện dự án Bất Động Sản. – Nhiều huyện đã triển khai kiến thiết xây dựng và vận dụng mạng lưới hệ thống quản trị chấtlượng theo tiêu chuẩn ISO, từng bước sơ đồ hóa những quá trình, thủ tục nên thuậntiện hơn cho việc tiến hành những ứng dụng ứng dụng CNTT vào trong công tác làm việc. 2. Khó khăn : – Vẫn còn một bộ phận CBCC chưa nhận thức được hết tầm quan trọngcủa việc ứng dụng CNTT nên chưa tích cực đổi khác thói quen thao tác thủcông, chưa dữ thế chủ động học tập và trau dồi nâng cao kỹ năng và kiến thức ứng dụng CNTT vàotrong công tác làm việc của mình ; vẫn còn một số ít đơn vị chức năng chưa thật sự tích cực, chủ độngtrong việc khai thác, sử dụng những mạng lưới hệ thống ứng dụng CNTT đã góp vốn đầu tư. Nhiềutrang thông tin điện tử thiếu update thông tin, số lượng dịch vụ hành chínhcông trực tuyến được tiến hành còn chiếm tỷ suất rất thấp, chưa hiệu suất cao. – Một số chủ trương lớn về ứng dụng CNTT vẫn còn chậm tiến hành, thiếu sự tương hỗ, hướng dẫn kịp thời và đơn cử từ Trung ương, địa phương cònlúng túng trong thực thi như : tiến hành sử dụng mạng truyền số liệu chuyêndụng ; sử dụng ứng dụng mã nguồn mở trong cơ quan nhà nước ; phần mềmquản lý văn bản quản lý và tác nghiệp ; ứng dụng thông tin và truyền thôngxây dựng nông thôn mới, … An toàn thông tin vẫn là khâu yếu, chưa được đầu tưthỏa đáng. Nguồn kinh phí đầu tư của tỉnh chưa phân phối được nhu yếu cho việc triểnkhai ứng dụng CNTT theo chỉ huy của Trung ương. – Nguồn nhân lực chuyên trách về CNTT còn thiếu và yếu, đa phần làkiêm nhiệm nên tác động ảnh hưởng rất lớn đến công tác làm việc tiến hành ứng dụng CNTT vàthực hiện quản trị nhà nước tại địa phương ; chưa có chính sách, chủ trương thu hútngười giỏi về CNTT vào thao tác trong cơ quan nhà nước nên công tác làm việc thammưu, yêu cầu giải pháp ứng dụng và tăng trưởng CNTT còn nhiều hạn chế. – Công tác tiến hành ứng dụng CNTT chưa được thống nhất từ Trungương đến địa phương, xảy ra thực trạng chồng chéo, trùng lập giữa phần mềmđịa phương tiến hành và ngành dọc tiến hành xuống gây khó khăn vất vả cho cácphòng trình độ và CBCC tại những địa phương, làm tiêu tốn lãng phí nguồn lực góp vốn đầu tư ; Bộ thủ tục hành chính, những pháp luật của những ngành từ Trung ương đến địaphương tiếp tục bị đổi khác nên rất khó khăn vất vả và làm ảnh hưởng tác động rất lớn đếnhiệu quả của việc tiến hành ứng dụng CNTT. 3. Bài học kinh nghiệm tay nghề : – Phải có sự quyết tâm chính trị cao của chỉ huy cấp ủy, chính quyền sở tại cáccấp trong chỉ huy, kiểm tra đôn đốc, tạo điều kiện kèm theo cho việc tiến hành ứng dụngCNTT. – Ứng dụng CNTT phải song song với cải cách hành chính, quy trình cải cáchhành chính đặt ra những nhu yếu, yên cầu ứng dụng CNTT phải xử lý, vì vậythủ tục hành chính phải không thay đổi thì ứng dụng CNTT mới đạt hiệu suất cao tốt ; tăngcường công tác làm việc nâng cấp cải tiến, thực thi chuẩn hóa nghiệp vụ, sơ đồ hóa quy trìnhnghiệp vụ để công tác làm việc tiến hành ứng dụng CNTT được thuận tiện, hiệu suất cao hơnvà giám sát được tiến trình, chất lượng thực thi công vụ của CBCC-VC ; xây dựngvà sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong thanh toán giao dịch giữa cơ quan Đảng, chính quyền sở tại, những đoàn thể với tổ chức triển khai và cá thể, cung ứng nhu yếu đơn thuần vàcải cách thủ tục hành chính. – Cần phải phát hành những quy định, pháp luật về quản trị, quản lý và vận hành và sửdụng những mạng lưới hệ thống thông tin đã được tiến hành ; kiến thiết xây dựng quá trình trao đổi, lưutrữ, giải quyết và xử lý văn bản điện tử ; quy định bảo vệ bảo mật an ninh, bảo đảm an toàn thông tin ; xây dựngđội ngũ CBCC có trình độ trình độ, phẩm chất đạo đức tốt, không thay đổi trongcông tác, nhằm mục đích bảo vệ những mạng lưới hệ thống thông tin đã góp vốn đầu tư được hoạt động giải trí liêntục, hiệu suất cao, bảo vệ bảo đảm an toàn thông tin, Giao hàng tốt cho công tác làm việc. – Phải có chính sách duy trì, bảo dưỡng hạ tầng CNTT đã góp vốn đầu tư, thườngxuyên thanh tra rà soát, góp vốn đầu tư tăng cấp, nhằm mục đích phân phối kịp thời cho nhu yếu phát triểnứng dụng CNTT ; phải có đội ngũ cán bộ có đủ trình độ trình độ, nghiệp vụtiếp nhận mã nguồn những phân hệ ứng dụng đã tiến hành để kịp thời tương hỗ ngườidùng trong quy trình update, chỉnh sửa, đổi khác theo lao lý mới. – Tăng cường công tác làm việc tuyên truyền thoáng rộng nhằm mục đích nâng cao hiểu biết, nhận thức về những quyền lợi trong việc ứng dụng CNTT trong hoạt động giải trí của cơ quanĐảng, chính quyền sở tại và những tổ chức triển khai chính trị – xã hội. III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT – Bộ tin tức và Truyền thông cần sớm thống nhất với những bộ, ngànhliên quan phát hành hạng mục cơ sở tài liệu điện tử dùng chung và pháp luật, công bố hạng mục những ứng dụng ngành dọc tiến hành. Nghiên cứu xây dựngchuẩn thống nhất cho từng cơ sở tài liệu dùng chung, thiết kế xây dựng ứng dụng truyxuất cơ sở tài liệu dùng chung ( ưu tiên cơ sở tài liệu trọng điểm ) triển khaithống nhất trong cả nước để tránh thực trạng những cơ quan, đơn vị tự thiết kế xây dựng cácứng dụng theo nhu yếu của cơ quan, đơn vị chức năng mình, không theo một chuẩn thốngnhất, dẫn đến việc không triển khai được liên thông cơ sở tài liệu giữa những cơquan nhà nước tại những bộ, ngành, địa phương trên cả nước. – Công tác bảo vệ bảo đảm an toàn, bảo mật an ninh thông tin đang là yếu tố khó và lànhiệm vụ cấp thiết trong hoạt động giải trí của cơ quan nhà nước. Kính đề xuất BộTTTT chủ trì tổ chức triển khai những hoạt động giải trí diễn tập ứng cứu sự cố, những khóa đào tạo và giảng dạy, tu dưỡng về hoạt động giải trí ứng cứu sự cố ( Cụ thể : giải pháp phòng ngừa, pháthiện, khắc phục sự cố, … ) cho CBCC chuyên trách, bán chuyên trách CNTT ( làm công tác làm việc quản trị, quản lý và vận hành mạng lưới hệ thống ; thành viên bộ phận điều phối tại địaphương ) ; Tổ chức những hoạt động giải trí cho Cán bộ chuyên trách CNTT hoàn toàn có thể thamquan, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm tay nghề, nâng cao kiến thức và kỹ năng quản trị nhà nước vềCNTT. – Công tác tiến hành ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước đòi hỏiphải có hạ tầng mạng dùng riêng cung ứng tốt cho nhu yếu, nhằm mục đích bảo vệ antoàn, bảo mật an ninh thông tin và phân phối kịp thời cho nhu yếu giải quyết và xử lý việc làm. Thờigian qua, Trung ương đã góp vốn đầu tư Mạng TSLCD nhưng trong thực tiễn việc tiếp cận sửdụng mạng TSLCD của địa phương còn rất khó khăn vất vả, chính sách quản trị vận hànhchưa được thống nhất, cước phí sử dụng đắt hơn nhiều so với những dịch vụ thuêngoài. Kính ý kiến đề nghị Bộ tin tức và Truyền thông xem xét có chủ trương khuyến mại ( nếu được thì chỉ nên thu phí quản trị quản lý và vận hành mạng lưới hệ thống mạng ) nhằm mục đích khuyếnkhích, bắt buộc tổng thể những cơ quan nhà nước sử dụng, khai thác Mạng TSLCDnhằm bảo vệ bảo đảm an toàn thông tin ; Bộ cần phải theo dõi, chớp lấy thực trạng sửdụng Mạng TSLCD và có chính sách quản trị quản lý và vận hành, tăng cấp mạng nhằm mục đích kịpthời Giao hàng tốt hơn cho nhu yếu ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước. / .

5/5 - (1 vote)
Banner-backlink-danaseo

Bài viết liên quan

Subscribe
Notify of
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments