Giới thiệu chung về ứng dụng GIS trong quản lý môi trường – Tài liệu text

Giới thiệu chung về ứng dụng GIS trong quản lý môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.81 KB, 8 trang )

Giới thiệu chung về ứng dụng GIS
trong môi trưường
Các ứng dụng GIS được liên tục phát triển trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ môi trưường. Từ chương
trình kiểm kê nguồn tài nguyên thiên nhiên của Canada trong những năm 1960, đến các chương trình
GIS cấp bang của Mỹ bắt đầu vào cuối những năm 1970, đến mô hình hoá quản lý các sự cố môi
trưường hiện đang được phát triển, công nghệ GIS đã cung cấp các phương tiện để quản lý và phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến môi trưường ngày càng hữu hiệu hơn.
Xu hướng hiện nay trong quản lý môi trưường là sử dụng tối đa khả năng cho phép của GIS. Sự phát
triển của phần cứng làm cho máy tính có nhiều khả năng hơn, mạnh hơn và các ứng dụng GIS cũng
trở nên thân thiện hơn với người sử dụng bởi các khả năng hiển thị dữ liệu ba chiều, các công cụ
phân tích không gian và giao diện tuỳ biến.
Nhờ khả năng xử lý các tập hợp dữ liệu lớn từ các cơ sở dữ liệu phức tạp, nên GIS thích hợp với các
nhiệm vụ quản lý môi trưường. Các mô hình phức tạp cũng có thể dễ dàng cập nhật thông tin nhờ sử
dụng GIS.
GIS được sử dụng để cung cấp thông tin nhanh hơn và hiệu quả hơn cho các nhà hoạch định chính
sách. Các cơ quan chính phủ dùng GIS trong quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong các
hoạt động quy hoạch, mô hình hoá và quan trắc.
GIS cũng được sử dụng để đánh giá các sự cố môi trưường. Các cơ quan chính phủ và địa phương
phải đối phó nhanh chóng với thiên tai, các rủi ro trong công nghiệp và các sự cố môi trưường. Thông
tin địa lý là những thông tin quan trọng để đưa ra những quyết định một cách nhanh chóng. Các phân
tích GIS phụ thuộc vào chất lượng, giá trị và tính tương thích của các dữ liệu địa lý dạng số.
Việc chia xẻ dữ liệu sẽ kích thích sự phát triển các nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ GIS. Các nguồn
dữ liệu tăng thêm nhờ sự kết hợp của GIS với GPS (hệ thống định vị toàn cầu) và công nghệ viễn
thám, đã cung cấp các công cụ thu thập dữ liệu hiệu quả hơn.

Quản lý Tài nguyên Thiên nhiên
GIS là công cụ đắc lực trong quản lý tài nguyên thiên nhiên. GIS có thể được dùng để tạo bản đồ
phân bố tài nguyên, kiểm kê, đánh giá trữ lượng tài nguyên, … Những ứng dụng của GIS trong lĩnh
vực này là không giới hạn.

QUẢN LÝ VÀ QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG
Xu hướng hiện nay trong lĩnh vực quản lý và quy hoạch môi trưường là sử dụng tối đa những khả
năng cho phép của GIS. GIS cho phép hiển thị những dữ liệu ba chiều, phân tích không gian, giao
diện tuỳ biến, do đó những ứng dụng của GIS trong lĩnh vực này là rất đa dạng.

Xây dựng dữ liệu môi trưường
Với một hệ GIS, bạn có thể phân tích và tinh lọc dữ liệu phục vụ
công việc quan trắc, đánh giá các đối tượng môi trưường và nghiên
cứu tính khả thi. Các dữ liệu, chẳng hạn ảnh trắc địa, ảnh thuỷ học,
ảnh không gian, có thể được tổ chức và đánh giá nhờ GIS. Một
nguồn dữ liệu rất quan trọng là sự kết hợp giữa GIS với GPS (hệ
thống định vị toàn cầu) và công nghệ viễn thám.

Quản lý dữ liệu môi trưường
Dự án Lưu vực sông Santa Ana ở California đã sử dụng GIS làm công cụ quản lý và giám sát mực
nước, chất lượng nước, và các nguồn lượngi từ vùng lưu vực nhờ công cụ quản lý cơ sở dữ liệu và
tạo bản đồ của GIS. Nhờ đó việc quản lý một lượng dữ liệu đồ sộ trở nên hiệu quả hơn nhiều so với
sử dụng một hệ thống phi GIS.

Giám sát, dự báo những biến đổi môi trưường toàn cầu
WRI đã sử dụng dữ liệu và phần mềm GIS từ năm 1994 để biên dịch các thông tin về sự thay đổi môi
trưường có tính toàn cầu toàn cầu, dự báo tác động của những xu hướng biến động nguy hiểm (mất
rừng, ô nhiễm đại dương, xói mòn ven bờ), từ đó vạch ra những chiến lưược sử dụng bền vững các
nguồn tài nguyên, nhằm thiết lập mối cân bằng ổn định của môi trưường trên toàn cầu.

Quy hoạch các nhân tố môi trưường
Sử dụng khả năng phân tích của GIS, bạn có thể quản lý được mối quan
hệ giữa các nhân tố môi trưường tự nhiên cũng như xã hội. Từ những
phân tích này, các chiến lưược quy hoạch cho từng đối tượng và cho tổng
thể chung được xây dựng. Chẳng hạn, GIS được sử dụng để xây dựng

mô hình kiểm soát động vật hoang dã California trong cơ cấu kế hoạch
chung của thành phố.

Quản lý Chất thải
GIS cho phép các nhà quản lý chất thải đánh giá hiện trạng chất thải hiện
nay và dự đoán trong tương lai. Ngoài ra, các nhà quản lý có thể chia xẻ

thông tin giữa các tổ chức và kết hợp với các cơ quan điều chỉnh để cải thiện vấn đề kiểm soát, vận
chuyển và chôn lấp rác thải.
Sở Ðo đạc Ðịa chất bang Georgia (GGS) đã dùng GIS để quản lý cơ sở dữ liệu về 118 bãi chôn lấp
chất thải rắn cho phép. Các thông tin trong cơ sở dữ liệu bao gồm tên bãi chôn lấp, vị trí, kinh độ, vĩ
độ, đường vào bãi chôn lấp, dung tích bãi, vùng châu thổ sông chính và mã đơn vị thuỷ văn của vùng
châu thổ này.

Hỗ trợ quản lý các sự cố môi trưường
Với GIS bạn có thể đánh giá chiến lưược đối phó và nỗ lực chống chịu trưước các sự cố môi
trưường. Ví dụ khi xảy ra ô nhiễm do rò rỉ khí độc, bạn có thể xác định các vùng liền kề chịu ảnh
hưởng, các vùng chịu ảnh hưởng do phát tán, và các vị trí bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Nghiên cứu và Quản lý Hệ sinh thái
Với một hệ GIS, bạn có thể phân tích toàn bộ hệ sinh thái. GIS được sử
dụng để mô phỏng hệ sinh thái như một đơn vị hoàn chỉnh; hiển thị hình
ảnh của các vùng nhạy cảm.
Cục Quản lý Ðất đai Mỹ sử dụng GIS để
quản lý các hệ sinh thái vùng châu thổ sông Colưu mbia: đánh giá tác
động môi trưường, phát triển quy hoạch chiến lưược, xây dựng bản đồ
mô tả toàn bộ hệ thống.
Trong quản lý nước/nước thải, GIS được dùng cùng với các nhiệm vụ quy
hoạch, điều khiển, bảo quản… mạng lưưới nước/nước thải.

Ðánh giá tình trạng vệ sinh của hệ thống cống rãnh
Có thể sử dụng GIS để đánh giá nhu cầu hiện tại và tương lai trong vấn đề
nước và thoát nước. Black & Veatch dùng GIS để quản lý hệ thống cống
rãnh của thành phố Garland. GIS tính toán dòng chảy kết hợp dữ liệu sử
dụng đất, tổng dân số, số lượng lao động của mỗi khu vực thoát nước. Sau
đó GIS sẽ chạy các mô hình khác nhau và hiển thị các kết quả đánh giá
tình trạng vệ sinh.

Kiểm kê và giám sát Hệ thống nước và nước thải
Board of Public Works (BPW) for Holland, Michigan, đã thay thế hệ thống kiểm soát nước/nước thải
thủ công cũ bằng GIS. GIS cho phép mỗi đơn vị cập nhật số liệu của mình và bảo quản tính toàn vẹn
một cách tự động.

Tỉnh Louisville và Jefferson đã dùng GIS hỗ trợ thiết lập chương trình nước thải điển hình. GIS được sử
dụng để định vị các trạm chắn, trạm bơm nước thải, ống dẫn chính và các dự án nước thải hiện tại. Ðể nhận
dạng, các đặc tính, các dự án đều được bản đồ hoá trong toàn bộ hệ thống.

Ðánh giá chất lượng nước

Tỉnh King, Washington, đã sử dụng GIS để đánh giá chất lượng nước trong toàn tỉnh. GIS cung cấp
cho người sử dụng khả năng tập hợp tất cả các mẫu chất lượng nước hoặc chỉ một số mẫu được lựa
chọn trong quá trình phân tích. Sau đó các mẫu được phân tích và hiển thị nhờ GIS.

Xác định ảnh hưởng sự cố trên
nước và nước thải
GIS có thể hỗ trợ định vị và xác định
hưởng của các sự cố như động đất.
Angeles dùng GIS để định vị những

hại trong vụ động đất ở Northridge
vào dự án sửa chữa.

đường
những ảnh
Thành phố Los
đường cống bị hư
năm 1994 để đưa

ỨNG DỤNG CỦA GIS trong
đánh giá tác động môi trưường
1. Xác định các tác động không gian của các tác nhân gây hại liên quan đến các thực thể như
trưường học, bệnh viện, các trung tâm điều trị, …





Phân loại các thực thể theo loại, thưường sử dụng mã màu.
Phân loại các tác nhân gây hại theo kiểu tác động
Xác định cơ sở hạ tầng như đường giao thông
Tạo vùng đệm xung quanh mỗi tác nhân gây hại: 500 m, 1000 m, 1500 m.
Chồng xếp các vùng đệm vào các thực thể
Phân tích các bản đồ kết quả: thực thể nào chịu tác động nhiều nhất, thực thể nào chịu tác
động ít nhất; trong trưường hợp xảy ra sự cố, khoảng cách đến bệnh viện hoặc trung tâm
điều trị gần nhất là bao nhiêu; bệnh viện hoặc trung tâm điều trị nào có trang thiết bị đầy đủ
nhất.

2. Xác định vị trí để thiết lập một nhân tố hoặc một cơ sở hạ tầng nào đó.
• Sử dụng kỹ thuật đánh giá đa chuẩn (MCE) hoặc phép logic mờ để lựa chọn liệu vị trí A có tốt
hơn vị trí B và C hay không, bằng phép chồng xếp một số bản đồ. Mỗi bản đồ biểu diễn một
thông số xác định và mỗi thông số có các mức khác nhau về cưường độ và độ lớn. Mỗi bản
đồ cũng xác định một tiêu chuẩn xác định.
• Mỗi bản đồ là đặc trưng so với các bản đồ khác
• Bản đồ kết quả được xếp loại theo mức độ thích hợp tương đối với các tiêu chuẩn.
• Phân tích độ nhạy cảm có thể được thực hiện nhờ các kỹ thuật MCE khác hoặc so sánh kết
quả nhờ phép logic mờ.
• Các dữ liệu đầu ra có thể là các dự báo

3. Xác định đường đi nhanh nhất của quá trình thải chất thải lỏng dọc theo các kênh dẫn nước.
• Các thực thể được định vị ở các độ cao khác nhau
• Xác định kênh nào có thể là tuyến đường ngắn nhất (đổ ra biển) theo độ cao của vùng, sử
dụng phương pháp đường đi tối ưu. Xây dựng một vùng đệm xung quanh đường được chọn
(dùng mã màu nếu có các cấp độ)
• Chồng xếp bản đồ lên bản đồ thực thể và đánh giá các tác động, thực thể nào sẽ chịu tác
động

Giám sát và Dự báo các sự cố Môi trưường
GIS có thể giúp ích cho công việc quản lý và phân tích sự cố môi trưường, bằng cách chỉ ra các vùng
có khả năng gặp những sự cố thiên nhiên hoặc do con người.

Phá huỷ của lũ
Với GIS, bạn có thể xác định được những vùng sẽ chịu ảnh hưởng của lũ
dựa vào cấu trúc từng vùng. Ngoài ra, GIS còn được dùng để tính toán
những thiệt hại có thể xảy ra: ưước tính thiệt hại tài chính, phá huỷ cơ sở
hạ tầng và những ảnh hưởng đối với vùng không có lũ do thiệt hại từ các
ảnh hưởng dịch vụ.

Trượt đất

Dùng các khả năng của GIS để phân tích độ dốc,
địa chất và độ ổn định đất, bạn có thể định danh
được những vùng gặp sự cố do trượt đất.
Khi những vùng này đã được định danh, những
thông tin này sẽ giúp hiệu chỉnh kế hoạch phát
triển và xây dựng củng cố các công trình cấu trúc
để bảo vệ những vùng có nguy cơ cao.

Sự cố địa chấn
Bằng quá trình định danh địa hình, vị trí địa lý, kỹ thuật xây dựng, GIS có thể giúp dự báo thời gian và
địa điểm có thể xảy ra các sự cố như động đất, núi lửa, cũng như hậu quả có thể có.
Cơ quan kiểm soát sự cố địa chấn của Portland, bang Oregon, Mỹ đã sử dụng các phần mềm
ARC/INFO, ArcView GIS và MapObjects để trợ giúp dự báo và chuẩn bị đối phó với các sự cố.
Bản đồ động đất: Một trong những thông tin đầu vào cần thiết là thổ nhưỡng và kết cấu đất. Sử dụng
GIS để phủ dữ liệu về cơ sở hạ tầng, công trình xây dựng, dân cư, các nhà quy hoạch Portland đã tạo
bản đồ dự báo động đất, sức chịu đựng của từng vùng. Ngoài ra, GIS còn trợ giúp xác định những
công trình có nguy cơ chịu rủi ro cao.

Ðánh giá và quản lý rủi ro vùng ven biển
Công nghệ GIS được sử dụng trong giám sát các sự cố và bản đồ hoá
những địa điểm chịu rủi ro của vùng ven biển, tạo cơ sở để phân vùng,
quy hoạch sử dụng đất, phân phối tài nguyên khi tái thiết cơ sở vật chất
sau bão và phòng chống trước bão. Mô hình dựa vào GIS hớng tưới các
mục đích chính:
• Xây dựng một cơ sở dữ liệu về các cơn bão đã xảy ra trong lịch
sử

• Xây dựng cơ sở dự báo sự tơng tác của bão với các điều kiện tự
nhiên của vùng duyên hải và các đảo.
• Phân vùng, xác định và mô tả các vùng có khả năng xảy ra sự cố
• Xây dựng phương pháp giảm nhẹ tổn thất

Các tham số đầu vào: Việc bản đồ hoá một cách có hệ thống những rủi ro của vùng duyên hải
và các đảo đòi hỏi phải thu thập một lượng lớn số liệu về địa hình, các đảo, vùng ngập lụt, rừng che
phủ và đường giao thông. Các số liệu này được số hoá từ các bản đồ giấy, ảnh không gian và các
khảo sát thực địa. Tiếp theo các dữ liệu chi tiết hơn sẽ được bổ sung vào cơ sở dữ liệu của GIS, nh
các yếu tố địa lý, khí hậu, các quá trình địa chất và các đặc điểm của bão, đặc điểm của thảm thực vật
che phủ (rừng ma, rừng ngập mặn, thảm cỏ và cây bụi…). Tất cả những yếu tố này quyết định khả
năng chống chịu của một vùng.
Ví dụ minh hoạ với trường hợp đảo Jekyll: vì là đảo chắn bão nên đảo Jekyll lưu ôn phải chịu các cơn
bão nhiệt đưới. Các bản đồ của đảo, đường xá, thảm thực vật đã được số hoá bằng phần mềm
ARC/INFO. Thiết bị GPS được sử dụng để định vị chính xác các thảm thực vật. Các bản đồ bão và
vùng ngập lụt cũng được số hoá cùng các dữ về bão trong quá khứ và thêm cả điều kiện chính trị của
địa phương. Kết hợp các loại bản đồ này sẽ là phương tiện đánh giá các cấp độ bão, cũng như các
tổn thất và các dự đoán trước.

Ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí có thể phát tán rất xa từ nguồn thải, gây tác hại đối với sức khoẻ và môi trường
trong phạm vi toàn cầu. Công nghệ GIS đã hỗ trợ rất nhiều trong việc kiểm soát ô nhiễm không khí.
Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ ( EPA) đã sử dụng phần mềm ARC/INFO để nghiên cứu những ảnh
hưởng của ô nhiễm không khí đối với sự phát triển của cây con và hậu quả
lâu dài của khói đối với rừng.
Kiểm soát ô nhiễm không khí từ khói: đầu tiên, miền đông nước Mỹ được
phân thành các vùng khác nhau và ARC/INFO được dùng để tạo thành một
lưới ô bao phủ toàn bộ vùng này, mỗi ô có diện tích 20 km 2. Các dữ liệu về
chất lượng không khí được thu thập từ các trạm quan trắc vùng và được
lưu vào cơ sở dữ liệu. Dựa vào các cơ sở dữ liệu này, với công cụ GIS,

các nhà khoa học có thể tạo ra các bản đồ về phát tán NOx, mây, nhiệt độ
hàng ngày, hớng gió, độ cao và khoảng cách khói từ nguồn phát thải.
Ngoài ra, sử dụng GIS, các dữ liệu này còn được phân tích kết hợp với
điều kiện địa hình và khí hậu của từng vùng.
Dự báo ảnh hưởng ô nhiễm không khí đối với sự phát triển của thực vật: với GIS, các nhà khoa
học có thể phủ dữ liệu cho các vùng (các dữ liệu về sự tăng trởng, phân bố loài thực vật,…) theo thời
gian, tạo nên các bản đồ đánh giá sự biến đổi sinh trởng của từng loại cây. Những phân tích này rất
hữu ích trong sự báo ảnh hưởng lâu dài của ô nhiễm không khí không chỉ đối với thực vật, mà còn đối
với động vật và cả con ngời.

Ô nhiễm đất

Ô nhiễm nước
GIS có thể được dùng để giám sát sự phân bố và định lượng những chất gây ô nhiễm nước khác
nhau ở một khu vực. Bộ môn Kỹ thuật Nông nghiệp của Trường Ðại học Natal dùng các chỉ số xói lở
đất, mức độ photpho, chỉ số sử dụng đất và lượng vi khuẩn E.coli, làm các thông số thành phần của
mô hình chất lượng nước cho vùng châu thổ Mgeni.
Mô hình chất lượng được Ðơn vị Nghiên cứu Vùng châu thổ Nông nghiệp phát triển phục vụ công tác
quan trắc, dự báo và quản lý chất lượng nước tổng thể cho một số thành phố ở Nam Phi.

Massachusetts đang sử dụng GIS trong giám sát chất lượng nước toàn
bộ vùng lưu vực sông Merrimack. Vị trí của mỗi trạm thu mẫu, bãi bồi,
lò đốt rác, ao, phụ lưu đều được lưu trong GIS. GIS có thể biểu diễn
các đối tượng đồng thời tìm kiếm mối quan hệ không gian giữa chất
lượng nước và các nguồn gây ô nhiễm tiềm tàng.

Với GIS bạn có thể mô phỏng và phân tích các vị trí lấy mẫu. Chẳng
hạn chỉ ra các vị trí lấy mẫu khác nhau và so sánh các chất ô nhiễm ở
từng vị trí với nhau. Ngoài ra có thể hiển thị các ảnh quét của các vị trí

này.

Phá rừng
Bức tranh toàn cảnh về môi trường thế
Một nguyên nhân quan trọng đó là tình

giới đã có sự thay đổi lớn.
trạng phá rừng đang ngày

càng phát triển. Viện Tài nguyên Thế giới (WRI) đã sử dụng GIS để đánh giá ảnh hưởng của phá
rừng với các quốc gia và ngời dân trên toàn thế giới.
Thu hẹp diện tích rừng trên toàn cầu: WRI đã sử dụng phần mềm GIS để
kiểm soát diện tích rừng trên toàn cầu. Ngoài ra GIS còn hỗ trợ phân tích so
sánh diện tích rừng hiện nay với diện tích rừng trong quá khứ, cho thấy xu
hớng thu hẹp ngày càng nhanh của các diện tích này và tốc độ thu hẹp ở
các vùng khác nhau, từ đó dự báo tốc độ mất rừng của những nơi mà biên
giới rừng vẫn còn tồn tại. Với phần mềm GIS, các dự báo có thể được phân
tích dưới dạng bản đồ hoặc biểu đồ.

Tràn dầu
Những tác động bất lượngi của ô nhiễm, chẳng hạn tràn dầu, có thể được ước định bằng GIS. Với
những thông tin này, GIS có thể mô phỏng tiềm năng ô nhiễm của những địa điểm khác nhau và phát
triển chiến lượng ước định rủi ro.
Công nghệ GIS được Hội đồng Sự cố tràn dầu Exxon Valdez sử dụng để
xác định vùng ưu tiên cần bảo vệ và khôi phục những loài chịu thiệt hại.
Ngoài ra, dựa vào các dữ liệu GIS có thể đánh giá ảnh hưởng của tràn dầu
đối với du lịch, phân tích tiềm năng du lịch của các vùng khác nhau.

QUẢN LÝ VÀ QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNGXu hướng lúc bấy giờ trong nghành nghề dịch vụ quản trị và quy hoạch môi trưường là sử dụng tối đa những khảnăng được cho phép của GIS. GIS được cho phép hiển thị những tài liệu ba chiều, nghiên cứu và phân tích khoảng trống, giaodiện tuỳ biến, do đó những ứng dụng của GIS trong nghành này là rất phong phú. Xây dựng tài liệu môi trưườngVới một hệ GIS, bạn hoàn toàn có thể nghiên cứu và phân tích và tinh lọc tài liệu phục vụcông việc quan trắc, đánh giá những đối tượng người tiêu dùng môi trưường và nghiêncứu tính khả thi. Các tài liệu, ví dụ điển hình ảnh trắc địa, ảnh thuỷ học, ảnh khoảng trống, hoàn toàn có thể được tổ chức triển khai và đánh giá nhờ GIS. Mộtnguồn dữ liệu rất quan trọng là sự phối hợp giữa GIS với GPS ( hệthống xác định toàn thế giới ) và công nghệ tiên tiến viễn thám. Quản lý tài liệu môi trưườngDự án Lưu vực sông Santa Ana ở California đã sử dụng GIS làm công cụ quản trị và giám sát mựcnước, chất lượng nước, và những nguồn lượngi từ vùng lưu vực nhờ công cụ quản trị cơ sở tài liệu vàtạo map của GIS. Nhờ đó việc quản trị một lượng tài liệu đồ sộ trở nên hiệu suất cao hơn nhiều so vớisử dụng một mạng lưới hệ thống phi GIS.Giám sát, dự báo những đổi khác môi trưường toàn cầuWRI đã sử dụng tài liệu và ứng dụng GIS từ năm 1994 để biên dịch những thông tin về sự đổi khác môitrưường có tính toàn thế giới toàn thế giới, dự báo ảnh hưởng tác động của những xu thế dịch chuyển nguy khốn ( mấtrừng, ô nhiễm đại dương, xói mòn ven bờ ), từ đó vạch ra những chiến lưược sử dụng vững chắc cácnguồn tài nguyên, nhằm mục đích thiết lập mối cân đối không thay đổi của môi trưường trên toàn thế giới. Quy hoạch những tác nhân môi trưườngSử dụng năng lực nghiên cứu và phân tích của GIS, bạn hoàn toàn có thể quản trị được mối quanhệ giữa những tác nhân môi trưường tự nhiên cũng như xã hội. Từ nhữngphân tích này, những chiến lưược quy hoạch cho từng đối tượng người dùng và cho tổngthể chung được thiết kế xây dựng. Chẳng hạn, GIS được sử dụng để xây dựngmô hình trấn áp động vật hoang dã hoang dã California trong cơ cấu tổ chức kế hoạchchung của thành phố. Quản lý Chất thảiGIS được cho phép những nhà quản trị chất thải đánh giá thực trạng chất thải hiệnnay và Dự kiến trong tương lai. Ngoài ra, những nhà quản trị hoàn toàn có thể chia xẻthông tin giữa những tổ chức triển khai và tích hợp với những cơ quan kiểm soát và điều chỉnh để cải tổ yếu tố trấn áp, vậnchuyển và chôn lấp rác thải. Sở Ðo đạc Ðịa chất bang Georgia ( GGS ) đã dùng GIS để quản trị cơ sở tài liệu về 118 bãi chôn lấpchất thải rắn được cho phép. Các thông tin trong cơ sở tài liệu gồm có tên bãi chôn lấp, vị trí, kinh độ, vĩđộ, đường vào bãi chôn lấp, dung tích bãi, vùng châu thổ sông chính và mã đơn vị thuỷ văn của vùngchâu thổ này. Hỗ trợ quản lý những sự cố môi trưườngVới GIS bạn hoàn toàn có thể đánh giá chiến lưược đối phó và nỗ lực chống chịu trưước những sự cố môitrưường. Ví dụ khi xảy ra ô nhiễm do rò rỉ khí độc, bạn hoàn toàn có thể xác lập những vùng liền kề chịu ảnhhưởng, những vùng chịu tác động ảnh hưởng do phát tán, và những vị trí bị ảnh hưởng tác động nghiêm trọng. Nghiên cứu và Quản lý Hệ sinh tháiVới một hệ GIS, bạn hoàn toàn có thể nghiên cứu và phân tích hàng loạt hệ sinh thái. GIS được sửdụng để mô phỏng hệ sinh thái như một đơn vị chức năng hoàn hảo ; hiển thị hìnhảnh của những vùng nhạy cảm. Cục Quản lý Ðất đai Mỹ sử dụng GIS đểquản lý những hệ sinh thái vùng châu thổ sông Colưu mbia : đánh giá tácđộng môi trưường, tăng trưởng quy hoạch chiến lưược, thiết kế xây dựng bản đồmô tả hàng loạt mạng lưới hệ thống. Trong quản trị nước / nước thải, GIS được dùng cùng với những trách nhiệm quyhoạch, điều khiển và tinh chỉnh, dữ gìn và bảo vệ … mạng lưưới nước / nước thải. Ðánh giá thực trạng vệ sinh của mạng lưới hệ thống cống rãnhCó thể sử dụng GIS để đánh giá nhu yếu hiện tại và tương lai trong vấn đềnước và thoát nước. Black và Veatch dùng GIS để quản trị mạng lưới hệ thống cốngrãnh của thành phố Garland. GIS đo lường và thống kê dòng chảy phối hợp tài liệu sửdụng đất, tổng dân số, số lượng lao động của mỗi khu vực thoát nước. Sauđó GIS sẽ chạy những quy mô khác nhau và hiển thị những hiệu quả đánh giátình trạng vệ sinh. Kiểm kê và giám sát Hệ thống nước và nước thảiBoard of Public Works ( BPW ) for Holland, Michigan, đã sửa chữa thay thế mạng lưới hệ thống trấn áp nước / nước thảithủ công cũ bằng GIS. GIS được cho phép mỗi đơn vị chức năng update số liệu của mình và dữ gìn và bảo vệ tính toàn vẹnmột cách tự động hóa. Tỉnh Louisville và Jefferson đã dùng GIS tương hỗ thiết lập chương trình nước thải nổi bật. GIS được sửdụng để xác định những trạm chắn, trạm bơm nước thải, ống dẫn chính và những dự án Bất Động Sản nước thải hiện tại. Ðể nhậndạng, những đặc tính, những dự án Bất Động Sản đều được map hoá trong hàng loạt mạng lưới hệ thống. Ðánh giá chất lượng nướcTỉnh King, Washington, đã sử dụng GIS để đánh giá chất lượng nước trong toàn tỉnh. GIS cung cấpcho người sử dụng năng lực tập hợp tổng thể những mẫu chất lượng nước hoặc chỉ 1 số ít mẫu được lựachọn trong quy trình nghiên cứu và phân tích. Sau đó những mẫu được nghiên cứu và phân tích và hiển thị nhờ GIS.Xác định ảnh hưởng sự cố trênnước và nước thảiGIS hoàn toàn có thể tương hỗ xác định và xác địnhhưởng của những sự cố như động đất. Angeles dùng GIS để xác định nhữnghại trong vụ động đất ở Northridgevào dự án Bất Động Sản thay thế sửa chữa. đườngnhững ảnhThành phố Losđường cống bị hưnăm 1994 để đưaỨNG DỤNG CỦA GIS trongđánh giá ảnh hưởng tác động môi trưường1. Xác định những ảnh hưởng tác động khoảng trống của những tác nhân gây hại tương quan đến những thực thể nhưtrưường học, bệnh viện, những TT điều trị, … Phân loại những thực thể theo loại, thưường sử dụng mã màu. Phân loại những tác nhân gây hại theo kiểu tác độngXác định hạ tầng như đường giao thôngTạo vùng đệm xung quanh mỗi tác nhân gây hại : 500 m, 1000 m, 1500 m. Chồng xếp những vùng đệm vào những thực thểPhân tích những map tác dụng : thực thể nào chịu tác động ảnh hưởng nhiều nhất, thực thể nào chịu tácđộng tối thiểu ; trong trưường hợp xảy ra sự cố, khoảng cách đến bệnh viện hoặc trung tâmđiều trị gần nhất là bao nhiêu ; bệnh viện hoặc TT điều trị nào có trang thiết bị đầy đủnhất. 2. Xác định vị trí để thiết lập một tác nhân hoặc một hạ tầng nào đó. • Sử dụng kỹ thuật đánh giá đa chuẩn ( MCE ) hoặc phép logic mờ để lựa chọn liệu vị trí A có tốthơn vị trí B và C hay không, bằng phép chồng xếp một số ít map. Mỗi map trình diễn mộtthông số xác lập và mỗi thông số kỹ thuật có những mức khác nhau về cưường độ và độ lớn. Mỗi bảnđồ cũng xác lập một tiêu chuẩn xác lập. • Mỗi map là đặc trưng so với những map khác • Bản đồ tác dụng được xếp loại theo mức độ thích hợp tương đối với những tiêu chuẩn. • Phân tích độ nhạy cảm hoàn toàn có thể được thực thi nhờ những kỹ thuật MCE khác hoặc so sánh kếtquả nhờ phép logic mờ. • Các tài liệu đầu ra hoàn toàn có thể là những dự báo3. Xác định đường đi nhanh nhất của quy trình thải chất thải lỏng dọc theo những kênh dẫn nước. • Các thực thể được xác định ở những độ cao khác nhau • Xác định kênh nào hoàn toàn có thể là tuyến đường ngắn nhất ( đổ ra biển ) theo độ cao của vùng, sửdụng giải pháp đường đi tối ưu. Xây dựng một vùng đệm xung quanh đường được chọn ( dùng mã màu nếu có những Lever ) • Chồng xếp map lên map thực thể và đánh giá những tác động ảnh hưởng, thực thể nào sẽ chịu tácđộngGiám sát và Dự báo những sự cố Môi trưườngGIS hoàn toàn có thể giúp ích cho việc làm quản trị và nghiên cứu và phân tích sự cố môi trưường, bằng cách chỉ ra những vùngcó năng lực gặp những sự cố vạn vật thiên nhiên hoặc do con người. Phá huỷ của lũVới GIS, bạn hoàn toàn có thể xác lập được những vùng sẽ chịu ảnh hưởng tác động của lũdựa vào cấu trúc từng vùng. Ngoài ra, GIS còn được dùng để tính toánnhững thiệt hại hoàn toàn có thể xảy ra : ưước tính thiệt hại kinh tế tài chính, phá huỷ cơ sởhạ tầng và những tác động ảnh hưởng so với vùng không có lũ do thiệt hại từ cácảnh hưởng dịch vụ. Trượt đấtDùng những năng lực của GIS để nghiên cứu và phân tích độ dốc, địa chất và độ không thay đổi đất, bạn hoàn toàn có thể định danhđược những vùng gặp sự cố do trượt đất. Khi những vùng này đã được định danh, nhữngthông tin này sẽ giúp hiệu chỉnh kế hoạch pháttriển và thiết kế xây dựng củng cố những khu công trình cấu trúcđể bảo vệ những vùng có rủi ro tiềm ẩn cao. Sự cố địa chấnBằng quy trình định danh địa hình, vị trí địa lý, kỹ thuật thiết kế xây dựng, GIS hoàn toàn có thể giúp dự báo thời hạn vàđịa điểm hoàn toàn có thể xảy ra những sự cố như động đất, núi lửa, cũng như hậu quả hoàn toàn có thể có. Cơ quan trấn áp sự cố địa chấn của Portland, bang Oregon, Mỹ đã sử dụng những phần mềmARC / INFO, ArcView GIS và MapObjects để trợ giúp dự báo và chuẩn bị sẵn sàng đối phó với những sự cố. Bản đồ động đất : Một trong những thông tin đầu vào thiết yếu là thổ nhưỡng và cấu trúc đất. Sử dụngGIS để phủ tài liệu về hạ tầng, khu công trình thiết kế xây dựng, dân cư, những nhà quy hoạch Portland đã tạobản đồ dự báo động đất, sức chịu đựng của từng vùng. Ngoài ra, GIS còn trợ giúp xác lập nhữngcông trình có rủi ro tiềm ẩn chịu rủi ro đáng tiếc cao. Ðánh giá và quản trị rủi ro đáng tiếc vùng ven biểnCông nghệ GIS được sử dụng trong giám sát những sự cố và map hoánhững khu vực chịu rủi ro đáng tiếc của vùng ven biển, tạo cơ sở để phân vùng, quy hoạch sử dụng đất, phân phối tài nguyên khi tái thiết cơ sở vật chấtsau bão và phòng chống trước bão. Mô hình dựa vào GIS hớng tưới cácmục đích chính : • Xây dựng một cơ sở tài liệu về những cơn bão đã xảy ra trong lịchsử • Xây dựng cơ sở dự báo sự tơng tác của bão với những điều kiện kèm theo tựnhiên của vùng duyên hải và những hòn đảo. • Phân vùng, xác lập và miêu tả những vùng có năng lực xảy ra sự cố • Xây dựng giải pháp giảm nhẹ tổn thấtCác tham số nguồn vào : Việc map hoá một cách có mạng lưới hệ thống những rủi ro đáng tiếc của vùng duyên hảivà những hòn đảo yên cầu phải tích lũy một lượng lớn số liệu về địa hình, những hòn đảo, vùng ngập lụt, rừng chephủ và đường giao thông vận tải. Các số liệu này được số hoá từ những map giấy, ảnh khoảng trống và cáckhảo sát thực địa. Tiếp theo những tài liệu cụ thể hơn sẽ được bổ trợ vào cơ sở tài liệu của GIS, nhcác yếu tố địa lý, khí hậu, những quy trình địa chất và những đặc thù của bão, đặc thù của thảm thực vậtche phủ ( rừng ma, rừng ngập mặn, thảm cỏ và cây bụi … ). Tất cả những yếu tố này quyết định hành động khảnăng chống chịu của một vùng. Ví dụ minh hoạ với trường hợp hòn đảo Jekyll : vì là hòn đảo chắn bão nên hòn đảo Jekyll lưu ôn phải chịu những cơnbão nhiệt đưới. Các map của hòn đảo, đường xá, thảm thực vật đã được số hoá bằng phần mềmARC / INFO. Thiết bị GPS được sử dụng để xác định đúng mực những thảm thực vật. Các map bão vàvùng ngập lụt cũng được số hoá cùng những dữ về bão trong quá khứ và thêm cả điều kiện kèm theo chính trị củađịa phương. Kết hợp những loại map này sẽ là phương tiện đi lại đánh giá những Lever bão, cũng như cáctổn thất và những Dự kiến trước. Ô nhiễm không khíÔ nhiễm không khí hoàn toàn có thể phát tán rất xa từ nguồn thải, gây mối đe dọa so với sức khoẻ và môi trườngtrong khoanh vùng phạm vi toàn thế giới. Công nghệ GIS đã tương hỗ rất nhiều trong việc trấn áp ô nhiễm không khí. Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ ( EPA ) đã sử dụng ứng dụng ARC / INFO để điều tra và nghiên cứu những ảnhhưởng của ô nhiễm không khí so với sự tăng trưởng của cây con và hậu quảlâu dài của khói so với rừng. Kiểm soát ô nhiễm không khí từ khói : tiên phong, miền đông nước Mỹ đượcphân thành những vùng khác nhau và ARC / INFO được dùng để tạo thành mộtlưới ô bao trùm hàng loạt vùng này, mỗi ô có diện tích quy hoạnh 20 km 2. Các tài liệu vềchất lượng không khí được tích lũy từ những trạm quan trắc vùng và đượclưu vào cơ sở tài liệu. Dựa vào những cơ sở tài liệu này, với công cụ GIS, những nhà khoa học hoàn toàn có thể tạo ra những map về phát tán NOx, mây, nhiệt độhàng ngày, hớng gió, độ cao và khoảng cách khói từ nguồn phát thải. Ngoài ra, sử dụng GIS, những tài liệu này còn được nghiên cứu và phân tích phối hợp vớiđiều kiện địa hình và khí hậu của từng vùng. Dự báo ảnh hưởng tác động ô nhiễm không khí so với sự tăng trưởng của thực vật : với GIS, những nhà khoahọc hoàn toàn có thể phủ tài liệu cho những vùng ( những tài liệu về sự tăng trởng, phân bổ loài thực vật, … ) theo thờigian, tạo nên những map đánh giá sự biến hóa sinh trởng của từng loại cây. Những nghiên cứu và phân tích này rấthữu ích trong sự báo ảnh hưởng lâu bền hơn của ô nhiễm không khí không chỉ so với thực vật, mà còn đốivới động vật hoang dã và cả con ngời. Ô nhiễm đấtÔ nhiễm nướcGIS hoàn toàn có thể được dùng để giám sát sự phân bổ và định lượng những chất gây ô nhiễm nước khácnhau ở một khu vực. Bộ môn Kỹ thuật Nông nghiệp của Trường Ðại học Natal dùng những chỉ số xói lởđất, mức độ photpho, chỉ số sử dụng đất và lượng vi trùng E.coli, làm những thông số kỹ thuật thành phần củamô hình chất lượng nước cho vùng châu thổ Mgeni. Mô hình chất lượng được Ðơn vị Nghiên cứu Vùng châu thổ Nông nghiệp tăng trưởng Giao hàng công tácquan trắc, dự báo và quản trị chất lượng nước toàn diện và tổng thể cho 1 số ít thành phố ở Nam Phi. Massachusetts đang sử dụng GIS trong giám sát chất lượng nước toànbộ vùng lưu vực sông Merrimack. Vị trí của mỗi trạm thu mẫu, bãi bồi, lò đốt rác, ao, phụ lưu đều được lưu trong GIS. GIS hoàn toàn có thể biểu diễncác đối tượng người dùng đồng thời tìm kiếm mối quan hệ khoảng trống giữa chấtlượng nước và những nguồn gây ô nhiễm tiềm tàng. Với GIS bạn hoàn toàn có thể mô phỏng và nghiên cứu và phân tích những vị trí lấy mẫu. Chẳnghạn chỉ ra những vị trí lấy mẫu khác nhau và so sánh những chất ô nhiễm ởtừng vị trí với nhau. Ngoài ra hoàn toàn có thể hiển thị những ảnh quét của những vị trínày. Phá rừngBức tranh toàn cảnh về môi trường thếMột nguyên do quan trọng đó là tìnhgiới đã có sự biến hóa lớn. trạng phá rừng đang ngàycàng tăng trưởng. Viện Tài nguyên Thế giới ( WRI ) đã sử dụng GIS để đánh giá ảnh hưởng tác động của phárừng với những vương quốc và ngời dân trên toàn quốc tế. Thu hẹp diện tích quy hoạnh rừng trên toàn thế giới : WRI đã sử dụng ứng dụng GIS đểkiểm soát diện tích quy hoạnh rừng trên toàn thế giới. Ngoài ra GIS còn tương hỗ nghiên cứu và phân tích sosánh diện tích quy hoạnh rừng lúc bấy giờ với diện tích quy hoạnh rừng trong quá khứ, cho thấy xuhớng thu hẹp ngày càng nhanh của những diện tích quy hoạnh này và vận tốc thu hẹp ởcác vùng khác nhau, từ đó dự báo vận tốc mất rừng của những nơi mà biêngiới rừng vẫn còn sống sót. Với ứng dụng GIS, những dự báo hoàn toàn có thể được phântích dưới dạng map hoặc biểu đồ. Tràn dầuNhững tác động ảnh hưởng bất lượngi của ô nhiễm, ví dụ điển hình tràn dầu, hoàn toàn có thể được ước định bằng GIS. Vớinhững thông tin này, GIS hoàn toàn có thể mô phỏng tiềm năng ô nhiễm của những khu vực khác nhau và pháttriển chiến lượng ước định rủi ro đáng tiếc. Công nghệ GIS được Hội đồng Sự cố tràn dầu Exxon Valdez sử dụng đểxác định vùng ưu tiên cần bảo vệ và Phục hồi những loài chịu thiệt hại. Ngoài ra, dựa vào những tài liệu GIS hoàn toàn có thể đánh giá ảnh hưởng tác động của tràn dầuđối với du lịch, nghiên cứu và phân tích tiềm năng du lịch của những vùng khác nhau .

5/5 - (1 vote)
Banner-backlink-danaseo

Bài viết liên quan

Subscribe
Notify of
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments