Dung tích sống gắng sức (FVC) là gì?

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Lê Đức Hoàng – Bác sĩ Hồi sức cấp cứu – Khoa Hồi sức Cấp cứu – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.

Dung tích sống gắng sức (FVC) là một trong những chỉ số được thực hiện để thăm dò chức năng hô hấp. Vậy dung tích sống gắng sức là gì, cách đo dung tích sống gắng sức được thực hiện như thế nào?

1. Dung tích sống gắng sức là gì?

Dung tích sống gắng sức (Forced Vital Capacity, viết tắt là FVC) là lượng không khí thở ra nhanh và mạnh sau khi gắng sức hít thở sâu nhất có thể. Đây là một trong những chỉ số cho phép đánh giá chức năng hô hấp, được đo bằng phép đo phế dung.

Dung tích sống gắng sức được dùng để chẩn đoán phân biệt các bệnh phổi tắc nghẽn như thuyên tắc phổi mãn tính hoặc hen suyễn với các bệnh phổi hạn chế như xơ phổi và sarcoidosis.

Ngoài ra, dung tích sống gắng sức cũng được dùng để đánh giá sự tiến triển của bệnh phổi cũng như hiệu quả điều trị.

Thuyên tắc mạch phổi

2. Chỉ định và chống chỉ định đo dung tích sống gắng sức

Dung tích sống gắng sức được dùng để đánh giá chức năng thông khí phổi – một trong những chức năng hô hấp, bằng cách đo lường khả năng hít vào và thở ra. Mặc dù FVC không giúp xác định bệnh phổi cụ thể, nhưng kết quả đo được có thể giúp thu hẹp phạm vi những chẩn đoán tiềm năng và cùng với những kết quả khác có thể giúp xác định bệnh phổi.

Dung tích sống gắng sức được chỉ định trong những trường hợp sau:

  • Khó thở, thở khò khè hoặc bị ho dai dẳng.
  • Đánh giá chức năng hô hấp khi mức oxy trong máu thấp.
  • Đánh giá chức năng hô hấp trước khi tiến hành phẫu thuật, đặc biệt là phẫu thuật phổi.
  • Đánh giá khả năng thở ở người bị bệnh tim.
  • Lập kế hoạch cho chương trình hồi phục phổi.

Dung tích sống gắng sức

Mặc dù an toàn nhưng dung tích sống gắng sức chống chỉ định với những trường hợp sau:

  • Ho ra máu không rõ nguyên nhân: Thực hiện FVC có thể khiến tình trạng ho nặng hơn.
  • Mới được chẩn đoán nhồi máu cơ tim, tim mạch không ổn định hoặc thuyên tắc phổi: Thực hiện FVC có thể làm thay đổi huyết áp và tình trạng đau thắt ngực tồi tệ hơn.
  • Mới phẫu thuật mắt: Thực hiện FVC có thể làm gia tăng áp lực nhãn cầu.

3. Các xét nghiệm liên quan đến dung tích sống gắng sức

Để đánh giá chức năng hô hấp, cụ thể là chức năng thông khí phổi, các chỉ số sau đây được thực hiện cùng với dung tích sống gắng sức (FVC):

  • Dung tích sống (Vital Capacity, viết tắt là VC): Đo lượng không khí tối đa thở ra (trong điều kiện thở bình thường) khi gắng sức hít vào.
  • Thể tích thở ra trong một giây (FEV1): Đo lượng không khí thở ra gắng sức trong 1 giây đầu tiên.

Cùng với các chỉ số này, đo dung tích sống gắng sức (FVC) và những xét nghiệm chức năng phổi khác sẽ cho phép xác định tình trạng chức năng thông khí phổi bằng cách so sánh với tiêu chuẩn dựa trên tuổi, giới tính, chiều cao và cân nặng.

4. Cách đo dung tích sống gắng sức (FVC)

Đo dung tích sống gắng sức (FVC) được thực hiện như sau:

  • Người bệnh mặc áo quần thông thoáng, rộng rãi ngồi trên ghế, thở bình thường, trong tâm trạng thoải mái.
  • Đặt clip lên mũi người bệnh.
  • Đưa ống thở vào miệng của người bệnh và bịt kín môi để không khí không bị thoát ra ngoài.
  • Người bệnh được yêu cầu hít vào càng sâu càng tốt và thở ra mạnh nhất có thể.

Lặp lại quy trình tiến độ này tối thiểu 3 lần để có giá trị trung bình và giống hệt .
Dung tích sống gắng sức

5. Kết quả đo dung tích sống gắng sức

Kết quả dung tích sống gắng sức (FVC) thu được, được so với FVC tiêu chuẩn theo độ tuổi, giới tính, cân nặng và chiều cao. Ngoài ra, cũng được so sánh với các giá trị FVC trước (nếu có) để xác định mức độ phổi tiến triển hoặc đánh giá chức năng thông khí phổi có được cải thiện sau khi điều trị. FVC cũng có thể được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm của FVC dự đoán.

Chỉ số dung tích sống gắng sức (FVC) được biểu thị theo 2 cách sau:

  • Giá trị tuyệt đối với đơn vị tính là lít (L).
  • Biểu diễn trên đồ tuyến tính về động lực thở ra.

Đối với người lớn, FVC thông thường nằm trong khoanh vùng phạm vi từ 3 – 5 L. Đối với trẻ nhỏ, FVC tiêu chuẩn cho bé trai và bé gái từ 3 – 5 tuổi lần lượt là 1,16 L và 1,04 L .

Thông thường, chỉ số dung tích sống gắng sức (FVC) bằng với dung tích sống (VC) là >80%. Khi FVC giảm dần là dấu hiệu của một số tình trạng bệnh hô hấp như:

  • Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), bao gồm viêm phế quản mãn tính, khí phế thũnggiãn phế quản.
  • Các bệnh đường hô hấp hạn chế như xơ phổi vô căn.
  • Các bệnh đường hô hấp hạn chế về cấu trúc như do vẹo cột sống và sẹo ngực.
  • Các bệnh phổi khác như sarcoidosis, viêm phổi, bụi phổi amiang, bụi phổi silic, ung thư phổi.

Ngoài ra, chỉ số dung tích sống gắng sức cũng được so sánh với FEV1. Tỷ lệ FEV1/FVC được sử dụng để so sánh lượng không khí thở ra trong một giây với tổng lượng không khí thở ra tối đa. Giá trị bình thường của tỷ lệ này là 70% – 80% hoặc cao hơn ở người lớn và trên 85% ở trẻ em. Tỷ lệ này có thể cho phép xác định tình trạng phổi là tắc nghẽn (ví dụ bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính – COPD) hoặc hạn chế (ví dụ bệnh xơ phổi).

ung thư phổi

6. Những lưu ý khi thực hiện đo dung tích sống gắng sức

Để đảm bảo an toàn cũng như thu được kết quả đo dung tích sống gắng sức chính xác, khi thực hiện người bệnh cần lưu ý những thông tin sau:

  • Nếu sử dụng máy đo ở nhà, cần đảm bảo máy được làm sạch đầy đủ trước khi sử dụng hoặc không tiếp xúc với nguồn có thể gây nhiễm trùng.
  • Không sử dụng chung thiết bị đo.
  • Đảm bảo có giám sát y tế trong lần đầu tiên thực hiện thủ thuật này.
  • Đảm bảo sử dụng máy đo đúng cách.
  • Khi thực hiện đo dung tích sống gắng sức, cần mang theo các loại thuốc đang dùng, bao gồm cả ống hít.
  • Thảo luận với bác sĩ về tình trạng hô hấp hiện tại như tiếp xúc với khói thuốc lá, nhiễm trùng phổi, …
  • Nếu thấy chóng mặt hoặc khó thở, hãy báo với nhân viên y tế để được hỗ trợ hồi phục.
  • Nếu các triệu chứng kéo dài hoặc nghiêm trọng, người bệnh được kiểm tra oxy và bổ sung oxy nếu cần.

Dung tích sống gắng sức (FVC) là lượng khí thở ra mạnh khi người bệnh gắng sức hít vào. Chỉ số này dùng để đánh giá chức năng hô hấp, cụ thể là chức năng thông khí phổi.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec đã ứng dụng kỹ thuật đo tính năng hô hấp để điều trị nhiều bệnh lý về đường hô hấp, trong đó có sự trên những chỉ số dung tích sống gắng sức. Kỹ thuật đo công dụng hô hấp tại Vinmec được triển khai chuyên nghiệp, đúng chuẩn quy trình tiến độ bởi đội ngũ y bác sĩ kinh nghiệm tay nghề trình độ cao, mạng lưới hệ thống máy móc văn minh, nhờ vậy cho hiệu quả đúng chuẩn, góp thêm phần không nhỏ vào việc xác lập bệnh và quá trình bệnh .

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

5/5 - (1 vote)
Banner-backlink-danaseo

Bài viết liên quan

Subscribe
Notify of
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments