Bài 21: Một số ứng dụng của sự nở vì nhiệt

Mục lục nội dung

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 6: tại đây

Giải Vở Bài Tập Vật Lí 6 – Bài 21 : Một số ứng dụng của sự nở vì nhiệt giúp HS giải bài tập, nâng cao năng lực tư duy trừu tượng, khái quát, cũng như định lượng trong việc hình thành những khái niệm và định luật vật lí :

A. Học theo SGK

I – LỰC XUẤT HIỆN TRONG SỰ CO DÃN VÌ NHIỆT

2. Trả lời câu hỏi.

Câu C1 trang 74 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Khi nóng lên thanh thép nở dài ra làm chốt ngang bị gãy hoặc bị cong đi.

Câu C2 trang 74 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Hiện tượng xảy ra với chốt ngang chứng tỏ khi dãn nở vì nhiệt, nếu bị ngăn cản thanh thép có thể gây ra lực rất lớn.

Câu C3 trang 74 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Trong thí nghiệm như hình 21.1b, rồi đốt nóng thanh thép. Sau đó vặn ốc để siết chặt thanh thép lại. Nếu dùng một khăn tẩm nước lạnh phủ lên thanh thép thì chốt ngang cũng bị gãy. Từ đó rút ra kết luận khi co lại vì nhiệt, nếu bị ngăn cản thanh thép có thể gây ra lực rất lớn.

3. Rút ra kết luận

Câu C4 trang 74 VBT Vật Lí 6: Chọn từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống của các câu sau:

Lời giải:

a) Khi thanh thép nở ra vì nhiệt, nó gây ra lực rất lớn.

b) Khi thanh thép co lại vì nhiệt, nó cũng gây ra lực rất lớn.

4. Vận dụng

Câu C5 trang 74 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Chỗ tiếp nối hai đầu thanh ray xe lửa có để một khe hở.

Người ta làm như vậy là vì nếu chỗ tiếp nối giữa hai đầu thanh ray không có khoảng cách thì khi trời nóng, các thanh ray nở ra sẽ đẩy nhau và làm cong đường ray, dẫn đến tai nạn khi xe lửa chạy qua. Do đó chổ tiếp nối giữa hai thanh ray phải có khoảng cách để các thanh ray khi nở ra vì nhiệt sẽ không tác động lực lên nhau và đường ray sẽ không bị cong.

Câu C6 trang 74 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Hai gối đỡ đó có cấu tạo không giống nhau. Một gối đỡ phải đặt trên các con lăn để tạo điều kiện cho cầu dài ra khi nóng lên mà không thể gây ra lực lớn làm ảnh hưởng đến cầu.

II – BĂNG KÉP

2. Trả lời câu hỏi

Câu C7 trang 75 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Đồng và thép nở vì nhiệt khác nhau.

Câu C8 trang 75 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Khi bị hơ nóng, băng kép luôn luôn cong về phía thanh thép đồng nở dài.

nhiệt nhiều hơn thép nên sẽ có chiều dài lớn thanh thép, mà hai đầu mỗi thanh bị giữ chặt, do đó để thỏa mãn được thanh đồng có chiều dài lớn hơn thì chúng phải uốn cong và đồng bao bên ngoài rìa.

Câu C9 trang 75 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Băng kép đang thẳng, nếu làm lạnh thì nó co lại.

Khi đó, băng kép cong về phía thanh đồng, vì đồng co lại vì nhiệt nhiều hơn thanh thép nên thanh đồng có chiều dài nhỏ hơn thanh thép, do đó chúng phải cong lại thành vòng cung và thanh thép có chiều dài lớn hơn nên nằm phía ngoài vòng cung.

3. Vận dụng

Câu C10 trang 75 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Bàn là điện ở hình 21.5 sẽ tự động hóa tắt khi đã đủ nóng vì :

Khi đủ nóng, băng kẹp cong lên phía trên (do dãn nở vì nhiệt không đều của hai kim loại làm băng kép – ở đây phải dùng băng kép gồm thanh kim loại ở phía dưới nở vì nhiệt tốt hơn thanh ở trên), đẩy tiếp điểm lên, làm ngắt mạch điện.

Thanh đồng của băng kép ở thiết bị đóng, ngắt của bàn là nằm ở phía dưới băng kép.

Ghi nhớ:

– Sự co dãn vì nhiệt khi bị ngăn cản có thể gây ra những lực rất lớn.

– Băng kép khi gặp nóng hay lạnh đều bị cong lại. Người ta ứng dụng tính chất này của băng kép vào việc đóng ngắt tự động mạch điện.

B. Giải bài tập

1. Bài tập trong SBT

Bài 21.1 trang 75 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Khi ta rót nước nóng ra khỏi phích nước (bình thủy), rồi đậy nút lại ngay thì nút hay bị bật ra vì khi rót nước nóng ra khỏi phích nước thì không khí ở ngoài tràn vào phích gặp nước nóng, không khí nở ra nên đẩy nút bật ra.

Để tránh hiện tượng này cần để 1 lát rồi mới đậy lại lúc đó không khí lạnh tràn vào gặp nóng nở ra bay lên bớt thì đậy nút không bị bật ra nữa.

Bài 21.2 trang 76 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Rót nước nóng vào cốc thủy tinh dày thì cốc dễ vỡ hơn là rót nước nóng vào cốc thủy tinh mỏng vì lớp thủy tinh bên trong tiếp xúc với nước, nóng lên trước và dãn nở, trong khi lớp thủy tinh bên ngoài chưa kịp nóng lên và chưa dãn nở. Kết quả là lớp thủy tinh bên ngoài chịu lực tác dụng từ trong ra và cốc bị vỡ. Với cốc mỏng, thì lớp thủy tinh bên trong và bên ngoài nóng lên và dãn nở đồng thời nên cốc không bị vỡ.

Bài 21.3 trang 76 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Khi nguội, đinh rivê sẽ xiết chặt hai tấm kim loại vì nung nóng đỏ rivê thì rivê nở dài ra và mềm ra. Dùng rivê tán đầu còn lại cho bẹt ra. Khi nguội đinh rivê co lại, giữ chặt hai tấm kim loại.

B. Giải bài tập

2. Bài tập tương tự

Bài 21a trang 76 Vở bài tập Vật Lí 6: Tại sao khi rót nước sôi vào cốc thủy tinh thành dày thì cốc hay bị nứt? Hãy chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu trả lời sau:

A. Do sự dãn nở vì nhiệt của thủy tinh.

B. Do thủy tinh dãn nở vì nhiệt không đều .
C. Do lớp thủy tinh bên trong tiếp xúc với nước nóng trước, nóng lên, nở ra còn lớp thủy tinh bên ngoài chưa kịp nóng lên và nở ra nên cốc bị nứt .
D. Do thủy tinh không chịu được nhiệt độ cao .

Lời giải:

Chọn C.

Vì khi rót vào cốc thủy tinh dày sẽ tạo nên sự dãn nở không đồng đều, thành bên trong cốc thủy tinh sẽ dãn nhanh hơn lớp ngoài cùng nên sẽ tạo ra sự rạn nứt.

B. Giải bài tập

2. Bài tập tương tự

Bài 21b trang 76 Vở bài tập Vật Lí 6: Tại sao khi đặt đường ray xe lửa, người ta phải để một khe hở ở chỗ tiếp giáp giữa hai thanh ray?

A. Không thể hàn thanh ray được .
B. Để lắp những thanh ray được thuận tiện hơn .
C. Khi nhiệt độ tăng, thanh ray hoàn toàn có thể dài ra .
D. Chiều dài của thanh ray không đủ .

Lời giải:

Chọn C.

Người ta làm như vậy là vì nếu chỗ tiếp nối giữa hai đầu thanh ray không có khoảng cách thì khi trời nóng, các thanh ray nở ra sẽ đẩy nhau và làm cong đường ray, dẫn đến tai nạn khi xe lửa chạy qua.

Do đó chỗ tiếp nối giữa hai thanh ray phải có khoảng cách để các thanh ray khi nở ra vì nhiệt sẽ không tác động lực lên nhau và đường ray sẽ không bị cong.

Báo cáo thực hành

ĐO NHIỆT ĐỘ
Họ và tên … … … … … … … … …. Lớp : … … … … … …

A. DÙNG NHIỆT KẾ Y TẾ ĐO NHIỆT ĐỘ CƠ THỂ

1. Các đặc điểm của nhiệt kế y tế.

Câu C1 trang 80 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Nhiệt độ thấp nhất ghi trên nhiệt kế: 35oC.

Câu C2 trang 80 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Nhiệt độ cao nhất ghi trên nhiệt kế: 42oC.

Câu C3 trang 80 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Phạm vi đo của nhiệt kế: Từ 35oC đến 42oC.

Câu C4 trang 80 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Độ chia nhỏ nhất của nhiệt kế: 0,1oC.

Câu C5 trang 80 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Nhiệt độ được ghi màu đỏ là: 37oC (nhiệt độ trung bình của cơ thể).

2. Kết quả đo

Người

Nhiệt độ

1. Bản thân
37

2. Bạn ABC…
37,1

B – THEO DÕI SỰ THAY ĐỔI NHIỆT ĐỘ THEO THỜI GIAN TRONG QUÁ TRÌNH ĐUN NƯỚC

1. Các đặc điểm của nhiệt kế thủy ngân

Câu C6 trang 80 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Nhiệt độ thấp nhất ghi trên nhiệt kế: -30oC.

Câu C7 trang 80 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Nhiệt độ cao nhất ghi trên nhiệt kế: 130oC.

Câu C8 trang 81 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Phạm vi đo của nhiệt kế: Từ -30oC đến 130oC.

Câu C9 trang 81 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Độ chia nhỏ nhất của nhiệt kế: 1oC.

2. Kết quả đo

Bảng theo dõi nhiệt độ của nước

Thời gian (phút)

Nhiệt độ (oC)

0
23oC

1
24oC

2
27oC

3
30oC

4
34oC

5
37oC

6
40oC

7
42oC

8
46oC

9
50oC

10
55oC

Đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ của nước khi đun

Giải VBT Vật Lí 6 Bài 23: Thực hành đo nhiệt độ | Giải vở bài tập Vật Lí 6 Bai 23 Thuc Hanh Do Nhiet Do

Trục nằm ngang : 1 cm màn biểu diễn 2 phút .
Trục thẳng đứng : 1 cm màn biểu diễn 5 oC .

Rate this post

Bài viết liên quan

Subscribe
Notify of
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments