Hỏi đáp CSTC

Banner-backlink-danaseo

Kính gử Bộ Tài chính. Theo quy định tại Khoản 4 Điều 1, Thông tư số 52/2018, sửa đổi Thông tư 08/2016 của Bộ Tài chính có nội dung như sau: 4. Gạch đầu dòng thứ nhất Khoản 5, Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau: “- Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng và đảm bảo thu hồi hết khi giá trị thanh toán (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) đạt 80% giá trị hợp đồng.” Tôi gặp trường hợp như sau: Khi ký hợp đồng gói thầu xây lắp (giá trị VD: 1 tỷ đồng), tại nội dung: Tạm ứng, thanh toán của hợp đồng ghi như sau: Về tạm ứng: Giá trị tạm ứng: 500 triệu đồng (tương đương 50% giá trị hợp đồng). Về Thanh toán: Thanh toán 1 lần: Giá trị thanh toán 100% giá trị hợp đồng và thu hồi ứng 100% giá trị tạm ứng. Khi thực hiện hoàn thành hợp đồng và lập hồ sơ thanh toán khối lượng nộp cơ quan thanh toán vốn đầu tư thì không chấp nhận thanh toán 1 lần với giá trị 100% giá trị hợp đồng và thu hồi 100% giá trị tạm ứng và được hướng dẫn như sau: Phải thực hiện thanh toán chia làm 2 lần: Lần thứ nhất: Thanh toán 80% giá trị hợp đồng và thu hồi hết 100% giá trị tiền tạm ứng. Lần thứ 2: Thanh toán 20% giá trị còn lại. Vì theo Cơ quan thanh toán cho rằng: Theo hướng dẫn tại Khoản 4, Điều 1 Thông tư 52/2018/TT-BTC thì phải làm thanh toán khi thanh toán (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) đạt 80% giá trị hợp đồng Nên: Đối với những hợp đồng không thực hiện tạm ứng thì có thể làm thanh toán 1 lần, giá trị bằng 100% giá trị hợp đồng. Đối với những hợp đồng có tạm ứng thì bắt buộc phải làm thanh toán đúng giá trị 80% (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) để thu hồi 100% giá trị tạm ứng (không được làm thanh toán có giá trị >80% để thu hồi tạm ứng 100%) Cho tôi hỏi: Đối với trường hợp nêu trên cơ quan thanh toán vốn hướng dẫn thực hiện như trên có phù hợp không.

Theo quy định tại các Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016, số 52/2018/TT-BTC ngày 24/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, đối với tạm ứng vốn, thu hồi vốn tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành: mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và các nội dung khác để đảm bảo việc thu hồi tạm ứng do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu theo đúng quy định và phải được quy định rõ trong hợp đồng (khoản 3 Điều 1 Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24/5/2018), số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định rõ trong hợp đồng (điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016).

          Việc thu hồi vốn tạm ứng theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24/5/2018, trong đó có nội dung: vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng và đảm bảo thu hồi hết khi giá trị thanh toán (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) đạt 80% giá trị hợp đồng.

          Căn cứ các quy định trên, đối với vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước, hợp đồng là căn cứ để thực hiện tạm ứng vốn, thu hồi vốn tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành, đồng thời vốn tạm ứng được đảm bảo thu hồi hết khi giá trị thanh toán (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) đạt 80% giá trị hợp đồng. Như vậy, không quy định bắt buộc đối với những hợp đồng có tạm ứng thì phải thực hiện thanh toán chia làm 2 lần, trong đó lần 1 thanh toán 80% giá trị hợp đồng (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) để thu hồi 100% vốn tạm ứng, lần 2 thanh toán 20% giá trị hợp đồng còn lại.

Bạn đang đọc: Hỏi đáp CSTC

5/5 - (1 vote)

Bài viết liên quan

Subscribe
Notify of
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments