báo cáo tổng hợp trung tâm ứng dụng công nghệ thông tin
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.59 KB, 14 trang )
Báo cáo thực tập tổng hợp Th.s: Phan Đa Phúc
Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 1 Trình độ của nhân viên 12
Biểu đồ 2 Mức độ đáp ứng yêu cầu 12
Biểu đồ 3 Lí do chưa đáp ứng yêu cầu 13
Biểu đồ 4 Mức độ bảo mật 14
Biểu đồ 5 Nội dung thông tin 14
Biểu đồ 6 Mức độ lỗi của website 15
Danh mục các từ viết tắt
1
Báo cáo thực tập tổng hợp Th.s: Phan Đa Phúc
Từ viết tắt Ý nghĩa
CNTT Công nghệ thông tin
HTTT Hệ thống thông tin
DHQGHN Đại học quốc gia hà nội
Phần mở đầu
2
Báo cáo thực tập tổng hợp Th.s: Phan Đa Phúc
Là sinh viên năm cuối của trường Đại Học Thương Mại, khoa Hệ thống thông tin
kinh tế. Sau 4 năm học tập và không ngừng tích lũy kiến thức cho bản thân, em mong
muốn rằng sau khi ra trường mình có thể làm tốt được công tác và nhiệm vụ được giao
trong một doanh nghiệp thương mại, viện nghiên cứu hay cơ sở mà mình làm việc. Nhưng
với lượng kiến thức đã có bản thân em cảm thấy chưa có được những kinh nghiệm cũng
như khảo sát thực tế, tiếp xúc với các tình huống thực trong công việc cụ thể và những kĩ
năng làm việc. Được sự giới thiệu của trường Đại học Thương Mại và khoa Hệ thống
thông tin kinh tế, em đã xin thực tập tại: Trung tâm ứng dụng công nghệ thông tin
( thuộc Viện Công Nghệ thông tin, Đại học Công Nghệ, Đại học Quốc Gia Hà Nội)
nhằm mục đích tìm hiểu, cọ sát với thực tế và so sánh với các kiến thức mà em đã học
trong nhà trường, đồng thời tiếp thu và học hỏi thêm những kiến thức và kỹ năng mà
mình còn thiếu xót.
Thông qua đợt thực tập tổng hợp, em muốn tìm hiểu về cơ cấu tổ chức của trung tâm
ứng dụng công nghệ thông tin trên thực tế, và những hoạt động chính của trung tâm,
những vấn đề khó khăn và cấp thiết của trung tâm. Tìm hiểu công việc cụ thể của từng
phòng, những công cụ, kĩ năng cần thiết để thực hiện công việc một cách hiệu quả nhất.
Thông qua việc nghiên cứu tình huống cụ thể tại Trung tâm ứng dụng công nghệ
thông tin tin ( thuộc Viện Công Nghệ thông tin, Đại học Công Nghệ, Đại học Quốc
Gia Hà Nội), được sự giúp đỡ nhiệt tình của trung tâm em đã học hỏi được rất nhiều kiến
thức từ đơn vị thực tập. Với thời gian thực tế tại doanh nghiệp em xin trình bày bản báo
cáo thực tập tổng hợp tại Trung tâm ứng dụng công nghệ thông tin ( thuộc Viện Công
Nghệ thông tin, Đại học Công Nghệ, Đại học Quốc Gia Hà Nội).
Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên em được tiếp xúc với công việc thực tế nên vẫn
còn những hạn chế và thiếu xót trong quá trình tìm hiểu, trình bày và đánh giá về Trung
tâm ứng dụng công nghệ thông tin nên rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô
giáo.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phần nội dung
3
Báo cáo thực tập tổng hợp Th.s: Phan Đa Phúc
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Giải thưởng của trung tâm:
Cúp bạc Mr. Test 4.0(Hội tin học Việt Nam)
Giấy Các chứng nhận bản quyền Mr. Test 2008
Mr.Test 3.0- Nhân tài đất việt 2006
PM quản lý đào tạo và quản lý sinh viên – Semis 2008
1. Các thông tin chung
Tên đơn vị: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Thông tin
Địa chỉ: nhà E3, 144 đường Xuân Thủy, Quận Cầu Giấy Hà Nội
Điện thoại: 04.85875911, Fax 04.37548502
Số điện thoại gửi tin nhắn từ Trung tâm đến người dùng: 0199 226 1111
Email: cait@vnu.edu.vn, website: http://cait.vnu.edu.vn
Trung tâm được thành lập tháng 6/2010 trên cơ sở sáp nhập ba Trung tâm: Trung tâm
Quản trị mạng thuộc Viện Công nghệ Thông tin, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển
Công nghệ Phần mềm thuộc Trường Đại học Công nghệ và Trung tâm Tích hợp Dữ liệu
thuộc Văn phòng Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Nhiệm vụ của Trung tâm
Sứ mệnh của Trung tâm là đảm bảo kỹ thuật cho hoạt động tin học hóa tại ĐHQGHN,
nhằm xây dựng ĐHQGHN trở thành một đại học số hóa.
Trung tâm có các nhiệm vụ sau đây:
2.1 Nhiệm vụ tham mưu, tư vấn
– Tổ chức khảo sát để nắm hiện trạng và nhu cầu thực tiễn của các đơn vị trong
ĐHQGHN về ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT), tư vấn cho lãnh đạo ĐHQGHN về
phát triển ứng dụng CNTT, xây dựng các tiêu chuẩn chung về phần cứng, phần mềm ứng
dụng và quy chế tổ chức sử dụng khai thác tài nguyên CNTT ở ĐHQGHN, trình Giám
đốc ban hành.
4
Báo cáo thực tập tổng hợp Th.s: Phan Đa Phúc
– Tổ chức xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển hạ tầng CNTT (hệ thống mạng
và phần mềm ứng dụng) của ĐHQGHN và các đơn vị trực thuộc ĐHQGHN, trình Giám
đốc phê duyệt.
2.2 Nhiệm vụ quản lý, cung cấp dịch vụ CNTT trong và ngoài ĐHQGHN:
– Xây dựng cơ sở dữ liệu tích hợp phục vụ công tác quản lý, đào tạo, nghiên cứu
khoa học và các hoạt động khác của ĐHQGHN.
– Tổ chức quản lý, giám sát cơ sở hạ tầng phần cứng, phần mềm, đảm bảo hoạt động
thông suốt của toàn bộ hệ thống và thông báo hiện trạng hoạt động của hệ thống, đảm bảo
được an toàn, an ninh của hệ thống, hướng dẫn người dùng khai thác tốt tài nguyên hệ
thống.
– Nghiên cứu công nghệ mạng, nâng cao chất lượng dịch vụ mạng VNUnet đáp ứng
yêu cầu ứng dụng CNTT của ĐHQGHN.
– Hỗ trợ các mạng nội bộ của các đơn vị trực thuộc về kỹ thuật và quản trị.
– Là đầu mối kết nối thông tin trong hệ thống thông tin quản lý hành chính Nhà nước
của ĐHQGHN.
2.3 Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, tư vấn, đào tạo – bồi dưỡng kỹ năng,
nghề nghiệp và phát triển các ứng dụng CNTT cho các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài ĐHQGHN nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn về ứng dụng CNTT.
3. Cơ cấu tổ chức
Ban Giám đốc
– Phó Giám đốc phụ trách : ThS. Đào Kiến Quốc,
Email: dkquoc(@vnu.edu.vn), Điện thoại 04.39977796
Phụ trách chung, trực tiếp phụ trách tổ chức, tài chính và công tác nghiên cứu – phát
triển
-Phó Giám đốc: ThS. Ngô Mạnh Dũng,
Email: manhdung(@vnu.edu.vn), Điện thoại 04.85875910
Phụ trách hành chính, quản trị, đoàn thể và công tác quản trị mạng và an ninh hệ
thống.
5
Báo cáo thực tập tổng hợp Th.s: Phan Đa Phúc
Các phòng chức năng
– Phòng Hành chính – Tổng hợp, điện thoại 04.85875911 có nhiệm vụ quản lý các
công tác hành chính, quản trị, kế hoạch, tài chính, tổ chức và kinh doanh của Trung tâm.
– Phòng Quản trị mạng và An ninh hệ thống, điện thoại 04.85875910, 04.37547880 số
nóng: 0199229.1111, có nhiệm vụ duy trì và phát triển hạ tầng mạng; cung cấp các dịch
vụ cơ bản của mạng, quản lý và đảm bảo kỹ thuật cho hoạt động hệ thống; đảm bảo an
toàn, an ninh cho các hệ thống thông tin trên mạng của ĐHQG HN.
– Phòng Quản trị dịch vụ, điện thoại 04.85875905, số nóng 0199 227 1111 có nhiệm
vụ duy trì các ứng dụng trên mạng để phục vụ các hoạt động quản lý, đào tạo và nghiên
cứu khoa học của ĐHQG HN; cung cấp các dịch vụ phần mềm, các dịch vụ mạng và triển
khai các đào tạo kỹ năng hay nghề nghiệp cho các đơn vị và cá nhân trong và ngoài
ĐHQG HN.
– Phòng Nghiên cứu và Phát triển, điện thoại 04.37549331, số nóng 0199 228 1111 có
nhiệm vụ tư vấn về khoa học và công nghệ, trực tiếp thực hiện các hoạt động nghiên cứu
Xem thêm: Ứng dụng của tích phân tính diện tích, thể tích, quãng đường, vận tốc cực hay – Toán lớp 12
và chuyển giao công nghệ, phát triển phần mềm.
Hiện nay Trung tâm có 23 cán bộ làm việc trong đó có 4 thạc sỹ và 19 cử nhân và
kỹ sư.
4. Hoạt động của Trung tâm
4.1 Vận hành mạng VNUnet
Mạng của ĐHQGHN (VNUnet) hiện nay đã kết nối 4 khu vực của ĐHQGHN trong
phạm vi đường kính 10km và kết nối tốc độ cao với Internet. Trung tâm đảm bảo đường
truyền thông suốt và cung cấp dịch vụ truy cập mạng cho toàn bộ cán bộ và sinh viên.
VNUnet đã kết nối mạng tới gần 5000 máy tính, trong đó một nửa là máy tính dùng cho
sinh viên trong các ký túc xá và các phòng thực hành.
4.2 Vận hành các dịch vụ và ứng dụng phần mềm trên mạng
Trung tâm đang quản trị toàn bộ hệ thống thư điện tử và đã cấp tài khoản thư điện tử
cho toàn bộ cán bộ và sinh viên.
Trung tâm hiện đang xây dựng và quản trị cơ sở dữ liệu tích hợp của ĐHQG HN
Trung tâm cũng đang vận hành các hệ thống chung của ĐHQG HN, trong đó có:
– Cổng thông tin điện tử và các ứng dụng tích hợp trên cổng thông tin;
6
Báo cáo thực tập tổng hợp Th.s: Phan Đa Phúc
– Hệ thống quản lý đào tạo và người học;
– Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của cơ quan ĐHQGHN;
– Cung cấp dịch vụ web hosting cho các đơn vị trong ĐHQGHN;
– Vận hành nhiều ứng dụng quản lý và điều hành khác cho ĐHQGHN.
5. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin, hệ thống thông tin
5.1 Công nghệ
– Số máy chủ: 9
– Số máy trạm: 82
– Các môi trường và nền tảng: Windows Vista / XP / 2000 / 9x; Linux
– Ngôn ngữ lập trình: PHP; MS.NET; C/C; Java/Java Script; MS Visual basic; XML; C#;
HTML; Delphi; Assembler.
– Cơ sở dữ liệu: MS Access; MS SQL Server; Oracle; Foxpro.
– Mạng: LAN, WAN; Internet; Wimax, Wifi.
– Ngoại ngữ: Tiếng anh, tiếng Nga, tiếng Pháp
5.2 Hoạt động. khoa học và công nghệ
Ngoài chức năng của một tổ chức phục vụ trong ĐHQGHN, Trung tâm Ứng dụng
CNTT là đơn vị có chức năng hoạt động Khoa học Công nghệ. Trong những năm qua,
cán bộ của Trung tâm đã thực hiện nhiều đề tài nghiên cứu và dự án của ĐHQGHN trong
đó có các dự án:
– Nghiên cứu và triển khai hệ thống dịch vụ SMS trong các hệ thống thông tin quản
lý;
– Nghiên cứu phương pháp nhận dạng form tài liệu;
– Áp dụng bảng quyết định để tổ chức hệ thống trả lời tự động trên điện thoại;
– Xây dựng hệ thống tổ chức thi trắc nghiệm bằng công nghệ nhận dạng hình ảnh;
– Xây dựng phần mềm làm bài giảng điện tử tại ĐHQGHN;
– Xây dựng hệ thống quản lý đào tạo và người học ở ĐHQGHN;
7
Báo cáo thực tập tổng hợp Th.s: Phan Đa Phúc
– Xây dựng hệ thống quản lý hàng đợi tại các trung tâm hành chính;
– Xây dựng phần mềm quản trị nội dung web.
MRTEST là phần mềm tổ chức thi trắc nghiệm bằng công nghệ nhận dạng hình ảnh.
MRTEST đã được nhận giải thưởng Sáng tạo Khoa học Công nghệ Việt Nam năm 2002
và Giải nhất cuộc thi Nhân tài Đất Việt năm 2006.
Các sản phẩm phần mềm của Trung tâm đã được gần 400 khách hàng, chủ yếu là
các cơ sở đào tạo sử dụng.
5.3 Giới thiệu về website của doanh nghiệp
Tên miền: http://www.cait.vnu.edu.vn/
– Các tính năng: giới thiệu các thông tin về trung tâm, cập nhật những tin tức mới,
có những thông tin về sản phẩm phần mềm, các giải pháp, thông tin về văn hóa, nội bộ
của trung tâm, thông tin liên hệ với trung tâm
6. Các sản phẩm phần mềm của trung tâm ứng dụng công nghệ thông
tin
6.1 UMS- Phần mềm quản lý đại học
Trong những năm gần đây, đại học đã có những biến chuyển mạnh mẽ theo chiều
hướng số hoá với ba đặc điểm:
1.Quản lý đại học được tin học hoá;
2. Học tập và nghiên cứu được hỗ trợ tối đa qua các hệ thống tin học, đặc biệt là các
hệ thống tự học và khai thác tư liệu qua mạng kể cả mạng điện thoại. E-learning đã trở
thành đặc trưng cơ bản nhất của đại học số hoá.
3. Mở đối với đại chúng qua portal (cổng giao tiếp điện tử ).
CAIT UMS là phần mềm cho phép quản lý đại học hoàn toàn trên nền WEB với
giao tiếp thân thiện, phù hợp với nghiệp vụ quản lý đại học, có thể chấp nhận cả mô hình
quản lý theo tín chỉ và mô hình quản lý theo niên chế. Đặc biệt, UMS đã sử dụng các
8
Báo cáo thực tập tổng hợp Th.s: Phan Đa Phúc
phương tiện giao tiếp hiện đại giúp cho công việc của người quản lý đào tạo trở nên nhẹ
nhàng. Với nhân viên giáo vụ, việc nặng nề nhất là tổ chức thi cử, lên điểm, làm báo cáo.
Với việc sử dụng các phương tiện nhận dạng, việc lên điểm hầu như không còn mất công
nữa. Các thông tin đào tạo không những kết xuất lên Portal mà còn có thể đẩy tin đến điện
thoại di động hay trả lời tự động theo điện thoại.
UMS có thể tích hợp cả với MRTEST và Net.Office để tăng cường hiệu quản quản
lý trường học. UMS cũng được tích hợp chặt chẽ vào hệ thống e-learning.
CAIT UMS đang được sử dụng tại Trường Đại học Công nghệ.
6.2 DMS- Quản lý hồ sơ lưu trữ
Phần mềm quản lý lưu trữ có thể độc lập hoặc tích hợp trực tiếp với Net.Office để
quản lý lưu trữ. Theo quy trình lưu trữ hiện nay, thường sau một năm các tài liệu được
chuyển về kho lưu trữ và được sắp xếp theo các phông tài liệu được định trước.
Phần mềm cho phép lập các phông, đưa tài liệu vào phông, mở các địa chỉ lưu trữ
vật lý với một giao diện hết sức trực quan tưởng như có thể nhìn thấy các kho, giá hay
hộp tài liệu. Có thể tìm kiếm cũng như lập hồ sơ tài liệu một cách nhanh chóng. Tài liệu
có thể số hoá để lấy nội dung qua mạng, không nhất thiết phải tìm tài liệu vật lý. Quyền
truy nhập hệ thống được quản lý tốt. Một khi tích hợp với Net.Office thì các văn bản thì
danh mục tài liệu sẽ được sử dụng trực tiếp cho lưu trữ, không phải mất công nhập thông
tin tài liệu và có thể sử dụng trực tiếp nội dung số hoá. Phần mềm xây dựng trên môi
trường WEB Phần mềm hiện đang được sử dụng tại UBND Hải Dương và chuẩn bị sử
dụng cho một số nơi khác.
6.3 Mr.Test- Chấm thi trắc nghiệm
Có nhiều hình thức trắc nghiệm. Trắc nghiệm làm trực tiếp trên máy tính là hình
thức thi mà nhiều người đã làm nhưng nó hoàn toàn không khả thi nếu thí sinh không có
9
Báo cáo thực tập tổng hợp Th.s: Phan Đa Phúc
kỹ năng làm việc trên máy, cũng không khả thi với những kỳ thi có nhiều thí sinh do
không đủ máy tính và nếu có một trục trặc nào đó như mất điện là có nguy cơ huỷ bỏ cả
kỳ thi.
Với phần mềm MRTEST (Mark Recognition Test), người thi làm bài trên các phiếu
thi do phần mềm sinh ra, sau đó dùng scanner tốc độ cao để đọc và MRTEST sẽ chấm tự
động bằng nhận dạng ảnh bài thi với độ chính xác cao. trắc nghiệm trên giấy bằng nhận
dạng quang học.
Phần mềm đã nhận được Giải thưởng Sáng tạo và Khoa học Công nghệ Việt Nam
năm 2002 do Liên hiệp hội Khoa học và Công nghệ Việt nam và Bộ Khoa học và Công
nghệ trao tặng.
Phần mềm đã được sử dụng tại Trường Đại học Công nghệ và Trường Đại học Công
đoàn. Hàng nghìn bài thi, hàng vạn phiếu điều tra đã được xử lý hầu như không có sai sót.
6.4 AMS- Quản lý tài sản
Quản lý tài sản vốn vẫn thường thấy trong các phần mềm kế toán. Thực ra kế toán
quan tâm nhiều tới giá trị. Trong khi đó còn rất nhiều vấn đề khác cũng cần quản lý: vi dụ
số lượng, chủng loại, hiệu quả sử dụng của thiết bị. Kiểm kê tài sản hàng năm thường là
nỗi khổ cho rất nhiều cơ quan.
AMS cung cấp đầy đủ các phương tiện quản lý tài sản như duy trì từ nhiều cấp, xử
lý mua sắm mới, nâng cấp sửa chữa hay thanh lý tài sản, luân chuyển tài sản, tính khấu
hao, kiểm kê, xác nhận hiệu quả sử dụng, sinh các báo cáo phục vụ quản lý.
AMS có một số ưu điểm như sử dụng mã vạch để dễ kiểm kê. Chỉ cần sử dụng một
đầu đọc di động lấy số trên mã vạch rồi chuyển số liệu vào AMS để phân tích là có thể
nắm được tình trạng thừa thiếu hay lạc chỗ của các tài sản.
AMS cho phép người sử dụng có thể cập nhật tình trạng sử dụng hoặc tình trạng
chất lượng của thiết bị để người quản lý nắm được nhanh nhất tình trạng sử dụng tài sản.
10
Báo cáo thực tập tổng hợp Th.s: Phan Đa Phúc
AMS cho phép quản lý tốt cấu hình đi theo với khả năng khai báo tài sản này cấu
thành tài sản khác. Điều này đặc biệt quan trọng với các thiết bị đắt tiền như các thiết bị
nghiên cứu nhằm đảm bảo việc thay thế từng bộ phận có thể kiểm soát được.
Phần mềm viết trên WEB với giao diện thân thiện.
Phần mềm được sử dụng tại Trường Đại học Công nghệ
6.5 SDM- Phần mềm quản lý kí túc xá
Phần mềm quản lý ký túc xá được xây dựng nhằm mục đích tin học hóa công việc
quản lý sinh viên trong trong các ký túc xá. Phần mềm được phát triển trên nền web, do
vậy người dùng có thể làm việc với hệ thống tại bất kỳ đâu, chỉ cần máy tính của họ có
kết nối internet.
Phần mềm cũng được phát triển để hai ký túc xá hoặc nhiều hơn có thể cùng làm
việc đồng thời trên hệ thống.Hiên tại phần mềm đang được sử dụng tại KTX Đại Học
Ngoại Ngữ và KTX Mễ Trì Trực Thuộc Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
II. ĐÁNH GIÁ CÁC SẢN PHẨM VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH
HÌNH ỨNG DỤNG CNTT TẠI TRUNG TÂM ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN
1. UMS- Phần mềm quản lý đại học
Ưu điểm
– Giao tiếp thân thiện, phù hợp với nghiệp vụ quản lý đại học, có thể chấp nhận cả mô hình
quản lý theo tín chỉ và mô hình quản lý theo niên chế
– Việc sử dụng các phương tiện nhận dạng, việc lên điểm hầu như không còn mất công nữa,
giúp cho các nhân viên giáo vụ tiết kiệm thời gian
– Giúp công việc của quản lý đào tạo trở nên nhẹ nhàng hơn
Xem thêm: Ứng dụng công nghệ ADN tái tổ hợp
Nhược điểm
– Vẫn yêu cầu cấu hình máy tính để cài đặt.
– Cài đặt vẫn còn tương đối khó.
2. Phần mềm quản lý hồ sơ lưu trữ- DMS
11
Báo cáo thực tập tổng hợp Th.s: Phan Đa Phúc
Ưu điểm
– Phần mềm quản lý lưu trữ có thể độc lập hoặc tích hợp trực tiếp với Net.Office để quản lý
lưu trữ
– Có thể tìm kiếm cũng như lập hồ sơ tài liệu một cách nhanh chóng
– Tài liệu có thể số hoá để lấy nội dung qua mạng, không nhất thiết phải tìm tài liệu vật lý
– Quyền truy nhập hệ thống được quản lý tốt
Nhược điểm
– Chưa có giao diện đa ngôn ngữ.
3. Đánh giá chung về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của
trung tâm
– Tất cả các sản phẩm của trung tâm đều được thiết kế và kiểm thử một cách chi tiết. Sản
phẩm được thực hiện bởi đội ngũ nhân viên có trình độ cao. Trung tâm ứng dụng công
nghệ thông tin cam kết tất cả các sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng luôn tuân
thủ theo các quy định của pháp luật về bản quyền và sở hữu trí tuệ. Các sản phẩm do
Trung tâm nghiên cứu phát triển đều được đăng ký bản quyền phù hợp theo luật pháp của
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
– Thông qua phiếu điều tra cụ thể gửi tới nhân viên và người sử dụng các sản phẩm và dịch
vụ của trung tâm. Em đã có được một cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động của trung
tâm cũng như có những đánh giá cơ bản về việc ứng dụng và triển khai hệ thống thông
tin, CNTT tại trung tâm. Cụ thể như sau:
Trình độ của nhân viên tại trung tâm
Biểu đồ 1: Trình độ của nhân viên
Hệ thống thông tin và các dịch vụ web mà trung tâm đang sử dụng:
Hệ thống quản lý đào tạo và người học
Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của cơ quan ĐHQGHN
Biểu đồ 2: Mức độ đáp ứng yêu cầu
12
Báo cáo thực tập tổng hợp Th.s: Phan Đa Phúc
– Lí do hệ thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu.
Biểu đồ 3: Lí do chưa đáp ứng yêu cầu
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về công nghệ thông tin ngày càng cao. Sự phát
triển công nghệ thông tin là một tất yếu của xã hội. Nhưng cùng với sự thay đổi đó thì
những HTTT được xây dựng cũng có những sự thay đổi theo thời gian. Hệ thống thông
tin xây dựng vào thời điểm này có thể phù hợp với các nghiệp vụ nhưng vào thời điểm
khác thì lại có những sự thay đổi mới và không còn phù hợp nữa. Hệ thống thông tin mà
trung tâm đang sử dụng cũng gặp những vấn đề như vậy. Theo kết quả từ phiếu điều tra
thì lí do hệ thống thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu:
– 10% số người cho rằng hệ thống thông tin lỗi thời
– 60% cho rằng các cơ cấu nghiệp vụ thay đổi
– 30% lí do khác
Biểu đồ 4: Mức độ bảo mật
Hệ thống thông tin của trung tâm có mức độ bảo mật khá cao. Nhưng bên cạnh đó
vẫn còn những hạn chế. Thỉnh thoảng, vẫn bị mất cắp thông tin.
Hiện nay trung tâm đang sử dụng website là http://www.cait.vnu.edu.vn/. Website được
hình thành và phát triển và gắn liền với trung tâm kể từ khi trung tâm được thành lập. Với
tiêu chí là chính xác, thân thiện với người sử dụng website đã cung cấp cho người sử
dụng những thông tin cơ bản về trung tâm và một một hoạt động, sản phẩm của trung tâm
một cách chính xác.
Theo kết quả phiếu điều tra cho thấy:
Biểu đồ 5: Nội dung thông tin
13
Báo cáo thực tập tổng hợp Th.s: Phan Đa Phúc
Biểu đồ 6: Mức độ lỗi của website
Biểu đồ 7: Mức độ hài lòng của người truy cập
Bên cạnh những ưu điểm của website như giao diện dễ sử dụng, dễ theo dõi thông
tin thì website vẫn còn tồn tại một số hạn chế như giao diện còn quá đơn giản, không gây
ấn tượng cho người sử dụng. Nội dung thông tin trên website còn sơ sài. Theo ý kiến của
nhân viên trong trung tâm, website hoàn động đôi khi vẫn còn gặp lỗi. Vấn đề an toàn,
bảo mật vẫn chưa có sự đầu tư cao.
III. Đề xuất hướng đề tài
Sau quá trình thực tập được tiếp xúc với thực tế. Cùng với sự chỉ dẫn của các anh
chị trong trung tâm. Em xin đưa ra 2 hướng đề tài khóa luận
– Đề tài 1: Hoàn thiện website cho trung tâm ứng dụng công nghệ thông tin tại Đại học
Công Nghệ- Đại học Quốc Gia Hà Nội
Đây là đề tài mà em nghĩ mình sẽ thực hiện để làm khóa luận tốt nghiệp. Vì trong
quá trình thực tập em đã được tiếp xúc nhiều với website của công ty và em cũng đã làm
bài nghiên cứu khoa học về vấn đề này
– Đề tài 2: Một số giải pháp nâng cao tính an toàn và bảo mật hệ thống quản lý nhân sự tại
Đại học Công Nghệ – Đại học Quốc Gia Hà Nội
Tài liệu tham khảo
– Website http://www.cait.vnu.edu.vn/
14
Thông qua đợt thực tập tổng hợp, em muốn tìm hiểu và khám phá về cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai của trung tâmứng dụng công nghệ thông tin trên trong thực tiễn, và những hoạt động giải trí chính của trung tâm, những yếu tố khó khăn vất vả và cấp thiết của trung tâm. Tìm hiểu việc làm đơn cử của từngphòng, những công cụ, kĩ năng thiết yếu để triển khai việc làm một cách hiệu suất cao nhất. Thông qua việc điều tra và nghiên cứu trường hợp đơn cử tại Trung tâm ứng dụng công nghệthông tin tin ( thuộc Viện Công Nghệ thông tin, Đại học Công Nghệ, Đại học QuốcGia Hà Nội ), được sự trợ giúp nhiệt tình của trung tâm em đã học hỏi được rất nhiều kiếnthức từ đơn vị chức năng thực tập. Với thời hạn trong thực tiễn tại doanh nghiệp em xin trình diễn bản báocáo thực tập tổng hợp tại Trung tâm ứng dụng công nghệ thông tin ( thuộc Viện CôngNghệ thông tin, Đại học Công Nghệ, Đại học Quốc Gia Hà Nội ). Tuy nhiên, do đây là lần tiên phong em được tiếp xúc với việc làm thực tiễn nên vẫncòn những hạn chế và thiếu xót trong quy trình khám phá, trình diễn và nhìn nhận về Trungtâm ứng dụng công nghệ thông tin nên rất mong nhận được sự góp phần của những thầy côgiáo. Em xin chân thành cảm ơn ! Phần nội dungBáo cáo thực tập tổng hợp Th.s : Phan Đa PhúcI. GIỚI THIỆU CHUNGGiải thưởng của trung tâm : Cúp bạc Mr. Test 4.0 ( Hội tin học Nước Ta ) Giấy Các ghi nhận bản quyền Mr. Test 2008M r. Test 3.0 – Nhân tài đất việt 2006PM quản trị giảng dạy và quản trị sinh viên – Semis 20081. Các thông tin chungTên đơn vị chức năng : Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Thông tinĐịa chỉ : nhà E3, 144 đường Xuân Thủy, Quận CG cầu giấy Hà NộiĐiện thoại : 04.85875911, Fax 04.37548502 Số điện thoại cảm ứng gửi tin nhắn từ Trung tâm đến người dùng : 0199 226 1111E mail : cait@vnu.edu.vn, website : http://cait.vnu.edu.vnTrung tâm được xây dựng tháng 6/2010 trên cơ sở sáp nhập ba Trung tâm : Trung tâmQuản trị mạng thuộc Viện Công nghệ Thông tin, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triểnCông nghệ Phần mềm thuộc Trường Đại học Công nghệ và Trung tâm Tích hợp Dữ liệuthuộc Văn phòng Đại học Quốc gia Hà Nội. 2. Nhiệm vụ của Trung tâmSứ mệnh của Trung tâm là bảo vệ kỹ thuật cho hoạt động giải trí tin học hóa tại ĐHQGHN, nhằm mục đích thiết kế xây dựng ĐHQGHN trở thành một đại học số hóa. Trung tâm có những trách nhiệm sau đây : 2.1 Nhiệm vụ tham mưu, tư vấn – Tổ chức khảo sát để nắm thực trạng và nhu yếu thực tiễn của những đơn vị chức năng trongĐHQGHN về ứng dụng Công nghệ thông tin ( CNTT ), tư vấn cho chỉ huy ĐHQGHN vềphát triển ứng dụng CNTT, kiến thiết xây dựng những tiêu chuẩn chung về phần cứng, ứng dụng ứngdụng và quy định tổ chức triển khai sử dụng khai thác tài nguyên CNTT ở ĐHQGHN, trình Giámđốc phát hành. Báo cáo thực tập tổng hợp Th.s : Phan Đa Phúc – Tổ chức thiết kế xây dựng kế hoạch, kế hoạch tăng trưởng hạ tầng CNTT ( mạng lưới hệ thống mạngvà ứng dụng ứng dụng ) của ĐHQGHN và những đơn vị chức năng thường trực ĐHQGHN, trình Giámđốc phê duyệt. 2.2 Nhiệm vụ quản trị, cung ứng dịch vụ CNTT trong và ngoài ĐHQGHN : – Xây dựng cơ sở tài liệu tích hợp Giao hàng công tác làm việc quản trị, huấn luyện và đào tạo, nghiên cứukhoa học và những hoạt động giải trí khác của ĐHQGHN. – Tổ chức quản trị, giám sát hạ tầng phần cứng, ứng dụng, bảo vệ hoạt độngthông suốt của hàng loạt mạng lưới hệ thống và thông tin thực trạng hoạt động giải trí của mạng lưới hệ thống, đảm bảođược bảo đảm an toàn, bảo mật an ninh của mạng lưới hệ thống, hướng dẫn người dùng khai thác tốt tài nguyên hệthống. – Nghiên cứu công nghệ mạng, nâng cao chất lượng dịch vụ mạng VNUnet đáp ứngyêu cầu ứng dụng CNTT của ĐHQGHN. – Hỗ trợ những mạng nội bộ của những đơn vị chức năng thường trực về kỹ thuật và quản trị. – Là đầu mối liên kết thông tin trong mạng lưới hệ thống thông tin quản trị hành chính Nhà nướccủa ĐHQGHN. 2.3 Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, tư vấn, huấn luyện và đào tạo – tu dưỡng kiến thức và kỹ năng, nghề nghiệp và tăng trưởng những ứng dụng CNTT cho những tổ chức triển khai, cá thể trong vàngoài ĐHQGHN nhằm mục đích cung ứng nhu yếu thực tiễn về ứng dụng CNTT. 3. Cơ cấu tổ chứcBan Giám đốc – Phó Giám đốc đảm nhiệm : ThS. Đào Kiến Quốc, E-Mail : dkquoc ( @ vnu. edu.vn ), Điện thoại 04.39977796 Phụ trách chung, trực tiếp đảm nhiệm tổ chức triển khai, kinh tế tài chính và công tác làm việc điều tra và nghiên cứu – pháttriển-Phó Giám đốc : ThS. Ngô Mạnh Dũng, E-Mail : manhdung ( @ vnu. edu.vn ), Điện thoại 04.85875910 Phụ trách hành chính, quản trị, đoàn thể và công tác làm việc quản trị mạng và bảo mật an ninh hệthống. Báo cáo thực tập tổng hợp Th.s : Phan Đa PhúcCác phòng công dụng – Phòng Hành chính – Tổng hợp, điện thoại cảm ứng 04.85875911 có trách nhiệm quản trị cáccông tác hành chính, quản trị, kế hoạch, kinh tế tài chính, tổ chức triển khai và kinh doanh thương mại của Trung tâm. – Phòng Quản trị mạng và An ninh mạng lưới hệ thống, điện thoại thông minh 04.85875910, 04.37547880 sốnóng : 0199229.1111, có trách nhiệm duy trì và tăng trưởng hạ tầng mạng ; phân phối những dịchvụ cơ bản của mạng, quản trị và bảo vệ kỹ thuật cho hoạt động giải trí mạng lưới hệ thống ; bảo vệ antoàn, bảo mật an ninh cho những mạng lưới hệ thống thông tin trên mạng của ĐHQG HN. – Phòng Quản trị dịch vụ, điện thoại cảm ứng 04.85875905, số nóng 0199 227 1111 có nhiệmvụ duy trì những ứng dụng trên mạng để ship hàng những hoạt động giải trí quản trị, đào tạo và giảng dạy và nghiêncứu khoa học của ĐHQG HN ; phân phối những dịch vụ ứng dụng, những dịch vụ mạng và triểnkhai những huấn luyện và đào tạo kiến thức và kỹ năng hay nghề nghiệp cho những đơn vị chức năng và cá thể trong và ngoàiĐHQG HN. – Phòng Nghiên cứu và Phát triển, điện thoại thông minh 04.37549331, số nóng 0199 228 1111 cónhiệm vụ tư vấn về khoa học và công nghệ, trực tiếp thực thi những hoạt động giải trí nghiên cứuvà chuyển giao công nghệ, tăng trưởng ứng dụng. Hiện nay Trung tâm có 23 cán bộ thao tác trong đó có 4 thạc sỹ và 19 cử nhân vàkỹ sư. 4. Hoạt động của Trung tâm4. 1 Vận hành mạng VNUnetMạng của ĐHQGHN ( VNUnet ) lúc bấy giờ đã liên kết 4 khu vực của ĐHQGHN trongphạm vi đường kính 10 km và liên kết vận tốc cao với Internet. Trung tâm bảo vệ đườngtruyền thông suốt và phân phối dịch vụ truy vấn mạng cho hàng loạt cán bộ và sinh viên. VNUnet đã liên kết mạng tới gần 5000 máy tính, trong đó 50% là máy tính dùng chosinh viên trong những ký túc xá và những phòng thực hành thực tế. 4.2 Vận hành những dịch vụ và ứng dụng ứng dụng trên mạngTrung tâm đang quản trị hàng loạt mạng lưới hệ thống thư điện tử và đã cấp thông tin tài khoản thư điện tửcho hàng loạt cán bộ và sinh viên. Trung tâm hiện đang kiến thiết xây dựng và quản trị cơ sở tài liệu tích hợp của ĐHQG HNTrung tâm cũng đang quản lý và vận hành những mạng lưới hệ thống chung của ĐHQG HN, trong đó có : – Cổng thông tin điện tử và những ứng dụng tích hợp trên cổng thông tin ; Báo cáo thực tập tổng hợp Th.s : Phan Đa Phúc – Hệ thống quản trị đào tạo và giảng dạy và người học ; – Hệ thống quản trị văn bản và điều hành quản lý của cơ quan ĐHQGHN ; – Cung cấp dịch vụ web hosting cho những đơn vị chức năng trong ĐHQGHN ; – Vận hành nhiều ứng dụng quản trị và điều hành quản lý khác cho ĐHQGHN. 5. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin, mạng lưới hệ thống thông tin5. 1 Công nghệ – Số sever : 9 – Số máy trạm : 82 – Các môi trường tự nhiên và nền tảng : Windows Vista / XP / 2000 / 9 x ; Linux – Ngôn ngữ lập trình : PHP ; MS.NET ; C / C ; Java / Java Script ; MS Visual basic ; XML ; C # ; HTML ; Delphi ; Assembler. – Cơ sở tài liệu : MS Access ; MS SQL Server ; Oracle ; Foxpro. – Mạng : LAN, WAN ; Internet ; Wimax, Wifi. – Ngoại ngữ : Tiếng anh, tiếng Nga, tiếng Pháp5. 2 Hoạt động. khoa học và công nghệNgoài tính năng của một tổ chức triển khai ship hàng trong ĐHQGHN, Trung tâm Ứng dụngCNTT là đơn vị chức năng có công dụng hoạt động giải trí Khoa học Công nghệ. Trong những năm qua, cán bộ của Trung tâm đã triển khai nhiều đề tài điều tra và nghiên cứu và dự án Bất Động Sản của ĐHQGHN trongđó có những dự án Bất Động Sản : – Nghiên cứu và tiến hành mạng lưới hệ thống dịch vụ SMS trong những mạng lưới hệ thống thông tin quảnlý ; – Nghiên cứu chiêu thức nhận dạng form tài liệu ; – Áp dụng bảng quyết định hành động để tổ chức triển khai mạng lưới hệ thống vấn đáp tự động hóa trên điện thoại cảm ứng ; – Xây dựng mạng lưới hệ thống tổ chức triển khai thi trắc nghiệm bằng công nghệ nhận dạng hình ảnh ; – Xây dựng ứng dụng làm bài giảng điện tử tại ĐHQGHN ; – Xây dựng mạng lưới hệ thống quản trị huấn luyện và đào tạo và người học ở ĐHQGHN ; Báo cáo thực tập tổng hợp Th.s : Phan Đa Phúc – Xây dựng mạng lưới hệ thống quản trị hàng đợi tại những trung tâm hành chính ; – Xây dựng ứng dụng quản trị nội dung web. MRTEST là ứng dụng tổ chức triển khai thi trắc nghiệm bằng công nghệ nhận dạng hình ảnh. MRTEST đã được nhận phần thưởng Sáng tạo Khoa học Công nghệ Nước Ta năm 2002 và Giải nhất cuộc thi Nhân tài Đất Việt năm 2006. Các loại sản phẩm ứng dụng của Trung tâm đã được gần 400 người mua, đa phần làcác cơ sở giảng dạy sử dụng. 5.3 Giới thiệu về website của doanh nghiệpTên miền : http://www.cait.vnu.edu.vn/- Các tính năng : ra mắt những thông tin về trung tâm, update những tin tức mới, có những thông tin về loại sản phẩm ứng dụng, những giải pháp, thông tin về văn hóa truyền thống, nội bộcủa trung tâm, thông tin liên hệ với trung tâm6. Các mẫu sản phẩm ứng dụng của trung tâm ứng dụng công nghệ thôngtin6. 1 UMS – Phần mềm quản trị đại họcTrong những năm gần đây, đại học đã có những biến chuyển can đảm và mạnh mẽ theo chiềuhướng số hoá với ba đặc thù : 1. Quản lý đại học được tin học hoá ; 2. Học tập và nghiên cứu và điều tra được tương hỗ tối đa qua những mạng lưới hệ thống tin học, đặc biệt quan trọng là cáchệ thống tự học và khai thác tư liệu qua mạng kể cả mạng điện thoại cảm ứng. E-learning đã trởthành đặc trưng cơ bản nhất của đại học số hoá. 3. Mở so với đại chúng qua portal ( cổng tiếp xúc điện tử ). CAIT UMS là ứng dụng được cho phép quản trị đại học trọn vẹn trên nền WEB vớigiao tiếp thân thiện, tương thích với nhiệm vụ quản trị đại học, hoàn toàn có thể gật đầu cả mô hìnhquản lý theo tín chỉ và quy mô quản trị theo niên chế. Đặc biệt, UMS đã sử dụng cácBáo cáo thực tập tổng hợp Th.s : Phan Đa Phúcphương tiện tiếp xúc văn minh giúp cho việc làm của người quản trị đào tạo và giảng dạy trở nên nhẹnhàng. Với nhân viên cấp dưới giáo vụ, việc nặng nề nhất là tổ chức triển khai thi tuyển, lên điểm, làm báo cáo giải trình. Với việc sử dụng những phương tiện đi lại nhận dạng, việc lên điểm phần nhiều không còn mất côngnữa. Các thông tin huấn luyện và đào tạo không những kết xuất lên Portal mà còn hoàn toàn có thể đẩy tin đến điệnthoại di động hay vấn đáp tự động hóa theo điện thoại cảm ứng. UMS hoàn toàn có thể tích hợp cả với MRTEST và Net. Office để tăng cường hiệu quản quảnlý trường học. UMS cũng được tích hợp ngặt nghèo vào mạng lưới hệ thống e-learning. CAIT UMS đang được sử dụng tại Trường Đại học Công nghệ. 6.2 DMS – Quản lý hồ sơ lưu trữPhần mềm quản trị tàng trữ hoàn toàn có thể độc lập hoặc tích hợp trực tiếp với Net. Office đểquản lý tàng trữ. Theo quá trình tàng trữ lúc bấy giờ, thường sau một năm những tài liệu đượcchuyển về kho tàng trữ và được sắp xếp theo những phông tài liệu được định trước. Phần mềm được cho phép lập những phông, đưa tài liệu vào phông, mở những địa chỉ lưu trữvật lý với một giao diện rất là trực quan tưởng như hoàn toàn có thể nhìn thấy những kho, giá hayhộp tài liệu. Có thể tìm kiếm cũng như lập hồ sơ tài liệu một cách nhanh gọn. Tài liệucó thể số hoá để lấy nội dung qua mạng, không nhất thiết phải tìm tài liệu vật lý. Quyềntruy nhập mạng lưới hệ thống được quản trị tốt. Một khi tích hợp với Net. Office thì những văn bản thìdanh mục tài liệu sẽ được sử dụng trực tiếp cho tàng trữ, không phải mất công nhập thôngtin tài liệu và hoàn toàn có thể sử dụng trực tiếp nội dung số hoá. Phần mềm kiến thiết xây dựng trên môitrường WEB Phần mềm hiện đang được sử dụng tại Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hải Dương và chuẩn bị sẵn sàng sửdụng cho 1 số ít nơi khác. 6.3 Mr. Test – Chấm thi trắc nghiệmCó nhiều hình thức trắc nghiệm. Trắc nghiệm làm trực tiếp trên máy tính là hìnhthức thi mà nhiều người đã làm nhưng nó trọn vẹn không khả thi nếu thí sinh không cóBáo cáo thực tập tổng hợp Th.s : Phan Đa Phúckỹ năng thao tác trên máy, cũng không khả thi với những kỳ thi có nhiều thí sinh dokhông đủ máy tính và nếu có một trục trặc nào đó như mất điện là có rủi ro tiềm ẩn huỷ bỏ cảkỳ thi. Với ứng dụng MRTEST ( Mark Recognition Test ), người thi làm bài trên những phiếuthi do ứng dụng sinh ra, sau đó dùng scanner vận tốc cao để đọc và MRTEST sẽ chấm tựđộng bằng nhận dạng ảnh bài thi với độ đúng chuẩn cao. trắc nghiệm trên giấy bằng nhậndạng quang học. Phần mềm đã nhận được Trao Giải Sáng tạo và Khoa học Công nghệ Việt Namnăm 2002 do Liên hiệp hội Khoa học và Công nghệ Việt nam và Bộ Khoa học và Côngnghệ trao tặng. Phần mềm đã được sử dụng tại Trường Đại học Công nghệ và Trường Đại học Côngđoàn. Hàng nghìn bài thi, hàng vạn phiếu tìm hiểu đã được giải quyết và xử lý hầu hết không có sai sót. 6.4 AMS – Quản lý tài sảnQuản lý tài sản vốn vẫn thường thấy trong những ứng dụng kế toán. Thực ra kế toánquan tâm nhiều tới giá trị. Trong khi đó còn rất nhiều yếu tố khác cũng cần quản trị : vi dụsố lượng, chủng loại, hiệu suất cao sử dụng của thiết bị. Kiểm kê gia tài hàng năm thường lànỗi khổ cho rất nhiều cơ quan. AMS cung ứng vừa đủ những phương tiện đi lại quản lý tài sản như duy trì từ nhiều cấp, xửlý shopping mới, tăng cấp sửa chữa thay thế hay thanh lý tài sản, luân chuyển gia tài, tính khấuhao, kiểm kê, xác nhận hiệu suất cao sử dụng, sinh những báo cáo giải trình ship hàng quản trị. AMS có một số ít ưu điểm như sử dụng mã vạch để dễ kiểm kê. Chỉ cần sử dụng mộtđầu đọc di động lấy số trên mã vạch rồi chuyển số liệu vào AMS để nghiên cứu và phân tích là có thểnắm được thực trạng thừa thiếu hay lạc chỗ của những gia tài. AMS được cho phép người sử dụng hoàn toàn có thể update thực trạng sử dụng hoặc tình trạngchất lượng của thiết bị để người quản trị nắm được nhanh nhất thực trạng sử dụng gia tài. 10B áo cáo thực tập tổng hợp Th.s : Phan Đa PhúcAMS được cho phép quản trị tốt thông số kỹ thuật đi theo với năng lực khai báo gia tài này cấuthành gia tài khác. Điều này đặc biệt quan trọng quan trọng với những thiết bị đắt tiền như những thiết bịnghiên cứu nhằm mục đích bảo vệ việc thay thế sửa chữa từng bộ phận hoàn toàn có thể trấn áp được. Phần mềm viết trên WEB với giao diện thân thiện. Phần mềm được sử dụng tại Trường Đại học Công nghệ6. 5 SDM – Phần mềm quản trị kí túc xáPhần mềm quản trị ký túc xá được kiến thiết xây dựng nhằm mục đích mục tiêu tin học hóa công việcquản lý sinh viên trong trong những ký túc xá. Phần mềm được tăng trưởng trên nền web, dovậy người dùng hoàn toàn có thể thao tác với mạng lưới hệ thống tại bất kể đâu, chỉ cần máy tính của họ cókết nối internet. Phần mềm cũng được tăng trưởng để hai ký túc xá hoặc nhiều hơn hoàn toàn có thể cùng làmviệc đồng thời trên mạng lưới hệ thống. Hiên tại ứng dụng đang được sử dụng tại KTX Đại HọcNgoại Ngữ và KTX Mễ Trì Trực Thuộc Đại Học Quốc Gia Hà Nội. II. ĐÁNH GIÁ CÁC SẢN PHẨM VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNHHÌNH ỨNG DỤNG CNTT TẠI TRUNG TÂM ỨNG DỤNG CÔNGNGHỆ THÔNG TIN1. UMS – Phần mềm quản trị đại họcƯu điểm – Giao tiếp thân thiện, tương thích với nhiệm vụ quản trị đại học, hoàn toàn có thể gật đầu cả mô hìnhquản lý theo tín chỉ và quy mô quản trị theo niên chế – Việc sử dụng những phương tiện đi lại nhận dạng, việc lên điểm hầu hết không còn mất công nữa, giúp cho những nhân viên cấp dưới giáo vụ tiết kiệm ngân sách và chi phí thời hạn – Giúp việc làm của quản trị đào tạo và giảng dạy trở nên nhẹ nhàng hơnNhược điểm – Vẫn nhu yếu thông số kỹ thuật máy tính để setup. – Cài đặt vẫn còn tương đối khó. 2. Phần mềm quản trị hồ sơ tàng trữ – DMS11Báo cáo thực tập tổng hợp Th.s : Phan Đa PhúcƯu điểm – Phần mềm quản trị tàng trữ hoàn toàn có thể độc lập hoặc tích hợp trực tiếp với Net. Office để quản lýlưu trữ – Có thể tìm kiếm cũng như lập hồ sơ tài liệu một cách nhanh gọn – Tài liệu hoàn toàn có thể số hoá để lấy nội dung qua mạng, không nhất thiết phải tìm tài liệu vật lý – Quyền truy nhập mạng lưới hệ thống được quản trị tốtNhược điểm – Chưa có giao diện đa ngôn ngữ. 3. Đánh giá chung về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin củatrung tâm – Tất cả những loại sản phẩm của trung tâm đều được phong cách thiết kế và kiểm thử một cách cụ thể. Sảnphẩm được triển khai bởi đội ngũ nhân viên cấp dưới có trình độ cao. Trung tâm ứng dụng côngnghệ thông tin cam kết toàn bộ những loại sản phẩm và dịch vụ cung ứng cho người mua luôn tuânthủ theo những pháp luật của pháp lý về bản quyền và sở hữu trí tuệ. Các mẫu sản phẩm doTrung tâm nghiên cứu và điều tra tăng trưởng đều được ĐK bản quyền tương thích theo pháp luật củanước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Nước Ta. – Thông qua phiếu tìm hiểu đơn cử gửi tới nhân viên cấp dưới và người sử dụng những mẫu sản phẩm và dịchvụ của trung tâm. Em đã có được một cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động giải trí của trungtâm cũng như có những nhìn nhận cơ bản về việc ứng dụng và tiến hành mạng lưới hệ thống thôngtin, CNTT tại trung tâm. Cụ thể như sau : Trình độ của nhân viên cấp dưới tại trung tâmBiểu đồ 1 : Trình độ của nhân viên cấp dưới Hệ thống thông tin và những dịch vụ web mà trung tâm đang sử dụng : Hệ thống quản trị giảng dạy và người học Hệ thống quản trị văn bản và điều hành quản lý của cơ quan ĐHQGHNBiểu đồ 2 : Mức độ phân phối yêu cầu12Báo cáo thực tập tổng hợp Th.s : Phan Đa Phúc – Lí do hệ thông tin chưa phân phối được nhu yếu. Biểu đồ 3 : Lí do chưa phân phối yêu cầuXã hội ngày càng tăng trưởng, nhu yếu về công nghệ thông tin ngày càng cao. Sự pháttriển công nghệ thông tin là một tất yếu của xã hội. Nhưng cùng với sự đổi khác đó thìnhững HTTT được thiết kế xây dựng cũng có những sự biến hóa theo thời hạn. Hệ thống thôngtin thiết kế xây dựng vào thời gian này hoàn toàn có thể tương thích với những nhiệm vụ nhưng vào thời điểmkhác thì lại có những sự thay đổi mới và không còn tương thích nữa. Hệ thống thông tin màtrung tâm đang sử dụng cũng gặp những yếu tố như vậy. Theo tác dụng từ phiếu điều trathì lí do mạng lưới hệ thống thông tin chưa cung ứng được nhu yếu : – 10 % số người cho rằng mạng lưới hệ thống thông tin lỗi thời – 60 % cho rằng những cơ cấu tổ chức nhiệm vụ đổi khác – 30 % lí do khácBiểu đồ 4 : Mức độ bảo mậtHệ thống thông tin của trung tâm có mức độ bảo mật thông tin khá cao. Nhưng bên cạnh đóvẫn còn những hạn chế. Thỉnh thoảng, vẫn bị mất cắp thông tin. Hiện nay trung tâm đang sử dụng website là http://www.cait.vnu.edu.vn/. Website đượchình thành và tăng trưởng và gắn liền với trung tâm kể từ khi trung tâm được xây dựng. Vớitiêu chí là đúng chuẩn, thân thiện với người sử dụng website đã phân phối cho người sửdụng những thông tin cơ bản về trung tâm và một một hoạt động giải trí, loại sản phẩm của trung tâmmột cách đúng mực. Theo hiệu quả phiếu tìm hiểu cho thấy : Biểu đồ 5 : Nội dung thông tin13Báo cáo thực tập tổng hợp Th.s : Phan Đa PhúcBiểu đồ 6 : Mức độ lỗi của websiteBiểu đồ 7 : Mức độ hài lòng của người truy cậpBên cạnh những ưu điểm của website như giao diện dễ sử dụng, dễ theo dõi thôngtin thì website vẫn còn sống sót 1 số ít hạn chế như giao diện còn quá đơn thuần, không gâyấn tượng cho người sử dụng. Nội dung thông tin trên website còn sơ sài. Theo quan điểm củanhân viên trong trung tâm, website hoàn động nhiều lúc vẫn còn gặp lỗi. Vấn đề bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin vẫn chưa có sự góp vốn đầu tư cao. III. Đề xuất hướng đề tàiSau quy trình thực tập được tiếp xúc với trong thực tiễn. Cùng với sự hướng dẫn của những anhchị trong trung tâm. Em xin đưa ra 2 hướng đề tài khóa luận – Đề tài 1 : Hoàn thiện website cho trung tâm ứng dụng công nghệ thông tin tại Đại họcCông Nghệ – Đại học Quốc Gia Hà NộiĐây là đề tài mà em nghĩ mình sẽ triển khai để làm khóa luận tốt nghiệp. Vì trongquá trình thực tập em đã được tiếp xúc nhiều với website của công ty và em cũng đã làmbài nghiên cứu và điều tra khoa học về yếu tố này – Đề tài 2 : Một số giải pháp nâng cao tính bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin mạng lưới hệ thống quản trị nhân sự tạiĐại học Công Nghệ – Đại học Quốc Gia Hà NộiTài liệu tìm hiểu thêm – Website http://www.cait.vnu.edu.vn/14