BÀI TIỂU LUẬN : ỨNG DỤNG GIS TRONG QUẢN LÝ GIAO THÔNG

Banner-backlink-danaseo

BÀI TIỂU LUẬN : ỨNG DỤNG GIS TRONG QUẢN LÝ GIAO THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.4 KB, 20 trang )

Bạn đang đọc: BÀI TIỂU LUẬN : ỨNG DỤNG GIS TRONG QUẢN LÝ GIAO THÔNG

ĐẠI HỌC MỎ – ĐỊA CHẤT
BỘ MÔN ĐO ẢNH VÀ VIỄN THÁM

BÀI TIỂU LUẬN
CƠ SỞ HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ GIS

ỨNG DỤNG GIS TRONG QUẢN LÝ GIAO THÔNG

HÀ NỘI, 5 tháng 5 năm 2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ – ĐỊA CHẤT

BỘ MÔN ĐO ẢNH VÀ VIỄN THÁM

ỨNG DỤNG GIS TRONG QUẢN LÝ GIAO THÔNG

Họ và tên: Mai Thị Hương
Lớp: Địa Chính A – K58
MSV: 1321030102
GVHD: Phạm Thị Thanh Hòa

HÀ NỘI, Ngày 5 Tháng 5 Năm 2016
PHỤ LỤC

TÊN
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ GIS

1.1 Hệ thống thông tin địa lý
1.2 Thành phần ủa GIS
1.3 GIS làm việc như thế nào?
1.4 Nhiệm vụ của GIS
1.5 Dữ liệu GIS
1.6 Ứng dụng GIS

TRANG

MỞ ĐẦU
1, Lý do chọn đề tài
Hệ thống thông tin địa lý GIS là công nghệ quản lý thông tin trên nền bản đồ địa lý.
Công nghệ này phát triển gắn liền với sự ra đời của bản đồ và ngay sau đó, cùng với sự
phát triển của các công nghệ có liên quan như công nghệ xây dựng bản đồ số, công nghệ
định vị toàn cầu qua vệ tinh GPS tạo ra sự phát triển bùng nổ của bản đồ số.
Do đặc điểm là gần như mọi hoạt động của con người phải gắn liền với 1 địa điểm nào
đó, nghĩa là với 1 tọa độ địa lý xác định, GIS trở thành một công cụ đặc biệt hữu dụng
trong quản lý và xử lý thông tin, đặc biệt là trong công tác quản lý giao thông vận tải,
quản lý tài nguyên môi trường, đô thị ……..
Thông tin địa lý là những thông tin quan trọng để đưa ra quyết định một cách nhanh
chóng. Các phân tích GIS phụ thuộc vào chất lượng, giá trị và tính tương thích của các dữ
liệu địa lý dạng số. Việc chia sẻ dữ liệu sẽ kích thích sự phát triển các nhu cầu về sản
phẩm và dịch vụ GIS. GIS đã được công nhận là một hệ thống với nhiều lợi ích không

chỉ trong các công tác thu thập đo đạc địa lý mà còn trong các công tác điều tra tài
nguyên thiên nhiên, phân tích hiện trạng và quản lý hạ tầng giao thông vận tải.
Trong bối cảnh như vậy thật đáng khích lệ cho sự cố gắng tiếp tục đưa GIS triển khai ở
các lĩnh vực, cơ quan nào mà tính khả thi, tính thiết thực đã được chứng tỏ cụ thể bằng
thực tiễn mà trong đó việc ứng dụng GIS trong quản lý giao thông là 1 vấn đề cấp thiết.
2, Mục đích nghiên cứu
+ Giúp nâng cao hiểu biết của sinh viên về GIS và ứng dụng của GIS trong đời sống,
đặc biệt là trong hệ thống giao thông
+ Giúp tìm hiểu những ứng dụng của GIS trong đời sống kinh tế – xã hội, các ngành
khoa học khác, …. Cụ thể như ngành giao thông vận tải, công nghệ GIS đã chứng minh
là 1 công cụ hữu ích cho việc quản lý và kế hoạch duy tư nâng cấp, xây mwosi hạ tầng
giao thông
+ Cung cấp kiến thức và kỹ năng thực hành cơ bản trong ứng dụng công nghệ GIS đối
với ngành giao thông vận tải và quản lý giao thông
+ Hỗ trợ quản lý hiện trạng hạ tầng giao thông đường bộ
+ Hỗ trợ quản lý thông tin quy hoạch giao thông đường bộ
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống thông tin địa lý GIS, cơ sở hạ tầng giao thông đường
bộ.
– Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về hệ thống thông tin địa lý GIS và ứng dụng để
quản lý mạng lưới giao thông đường bộ cả nước
4, Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp nghiên cứu lý thuyết và tìm hiểu về mạng lưới giao thông đường bộ trên địa
bàn tỉnh để xây dựng ứng dụng quản lý mạng lưới giao thông đường bộ

NỘI DUNG
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ GIS
Hệ thống thông tin địa lý GIS có rất nhiều ứng dụng, nếu con người biết sử dụng và
khai thác những tiềm năng của nó thì GIS sẽ như lắp thêm đôi mắt, đôi tay, đôi cánh giúp

con người nhìn thế giới xung quanh trực quan hơn, chính xác hơn và nhanh chóng thu
phục được thế giới trong tiềm năng vốn có của mình nói chung và ngành giao thông vận
tải nói riêng.
1.1, Hệ thống thông tin địa lý
GIS được giểu là một hệ thống kết hợp giữa con người và hệ thống máy tính cùng các
thiết bị ngoại vi để lưu trữ, xử lý, phân tích, hiển thị các thông tin địa lý phục vụ cho mục
đích nghiên cứu, quản lý nhất định
GIS (Geographical Information System) là một công cụ máy tính để lập bản đồ và phân
tích các sự vật, hiện tượng thực trên trái đất.
Công nghệ GIS kết hợp các thao tác cơ sở dữ liệu thông thường (như cấu trúc hỏi đáp)
và các phép phân tích thống kê, phân tích địa lý, trong đó phép phân tích địa lý và hình
ảnh được cung cấp duy nhất từ các bản đồ. Những khả năng này phân biệt GIS với các hệ
thống thông tin khác và khiến cho GIS có phạm vi ứng dụng rộng trong nhiều lĩnh vực
khác nhau (phân tích các sự kiện, dự đoán tác động và hoạch định chiến lược).
1.2, Thành phần của GIS
GIS được kết hợp bởi năm thành phần chính: phần cứng, phần mềm, dữ liệu, con người
và phương pháp.
Phần cứng: Phần cứng là hệ thống máy tính trên đó một hệ GIS hoạt động.
Phần mềm: Phần mềm GIS cung cấp các chức năng và các công cụ cần thiết để lưu
giữ, phân tích và 6 hiển thị thông tin địa lý.
Các thành phần chính trong phần mềm GIS là:
+ Công cụ nhập và thao tác trên các thông tin địa lý
+ Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS)
+ Công cụ hỗ trợ hỏi đáp, phân tích và hiển thị địa lý
+ Giao diện đồ hoạ người-máy (GUI) để truy cập các công cụ dễ dàng
Dữ liệu: Có thể coi thành phần quan trọng nhất trong một hệ GIS là dữ liệu. Các dữ
liệu địa lý và dữ liệu thuộc tính liên quan có thể được người sử dụng tự tập hợp hoặc
được mua từ nhà cung cấp dữ liệu thương mại. Hệ GIS sẽ kết hợp dữ liệu không gian với

các nguồn dữ liệu khác, thậm chí có thể sử dụng DBMS để tổ chức lưu giữ và quản lý dữ
liệu.
Con người: Công nghệ GIS sẽ bị hạn chế nếu không có con người tham gia quản lý hệ
thống và phát triển những ứng dụng GIS trong thực tế. Người sử dụng GIS có thể là
những chuyên gia kỹ thuật, người 7 thiết kế và duy trì hệ thống, hoặc những người dùng
GIS để giải quyết các vấn đề trong công việc.
Phương pháp: Một hệ GIS thành công theo khía cạnh thiết kế và luật thương mại là
được mô phỏng và thực thi duy nhất cho mỗi tổ chức.
1.3, GIS làm việc như thế nào?
GIS lưu giữ thông tin về thế giới thực dưới dạng tập hợp các lớp chuyên đề có thể liên
kết với nhau nhờ các đặc điểm địa lý. Điều này đơn giản nhưng vô cùng quan trọng và là
một công cụ đa năng đã được chứng minh là rất có giá trị trong việc giải quyết nhiều vấn
đề thực tế, từ thiết lập tuyến đường phân phối của các chuyến xe, đến lập báo cáo chi tiết
cho các ứng dụng quy hoạch, hay mô phỏng sự lưu thông khí quyển toàn cầu.
1.4, Các nhiệm vụ của GIS
Mục đích chung của các Hệ Thông tin địa lý là thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Nhập dữ liệu
+ Thao tác dữ liệu
+ Quản lý dữ liệu
+ Hỏi đáp và phân tích
+ Hiển thị
1.5, Dữ liệu cho GIS
Những dữ liệu bản đồ nào là cần thiết? Nhìn chung có một số loại dữ liệu bản đồ phổ
biến sau:
Bản đồ nền: bao gồm các bản đồ đường phố, đường quốc lộ; đường ranh giới hành
chính, ranh giới vùng dân cư; sông, hồ; mốc biên giới; tên địa danh và bản đồ raster.
Bản đồ và dữ liệu thương mại: Bao gồm dữ liệu liên quan đến dân số/nhân khẩu,
người tiêu thụ, dịch vụ thương mại, bảo hiểm sức khoẻ, bất động sản, truyền thông,

quảng cáo, cơ sở kinh doanh, vận tải, tình trạng tội phạm.

Bản đồ và dữ liệu môi trường: Bao gồm các dữ liệu liên quan đến môi trường, thời
tiết, sự cố môi trường, ảnh vệ tinh, địa hình và các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Bản đồ tham khảo chung: Bản đồ thế giới và quốc gia; các dữ liệu làm nền cho các cơ
sở dữ liệu riêng.
1.6, Ứng dụng của GIS
Vì GIS được thiết kế như một hệ thống chung để quản lý dữ liệu không gian, nó có rất
nhiều ứng dụng trong việc phát triển đô thị và môi trường tự nhiên như là: quy hoạch đô
thị, quản lý nhân lực, nông nghiệp, điều hành hệ thống công ích, lộ trình, nhân khẩu, bản
đồ, giám sát vùng biển, cứu hoả và y tế, ….
– Một số giải pháp ứng dụng tiêu biểu trong ngành giao thông vận tải:
+ Giải pháp công nghệ của Intergraph.
+ Giải pháp công nghệ của ESRI (Environmental Systems Research Institute).
Hệ thống thông tin địa lý GIS có rất nhiều ứng dụng, nếu con người biết sử dụng và
khai thác những tiềm năng của nó thì GIS sẽ như lắp thêm đôi mắt, đôi tay, đôi cánh giúp
con người nhìn thế giới xung quanh 10 trực quan hơn, chính xác hơn và nhanh chóng thu
phục được thế giới trong tiềm năng vốn có của mình nói chung và ngành giao thông vận
tải nói riêng.

Chương 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG GIS
TRONG QUẢN LÝ GIAO THÔNG
Hệ thống giao thông là nhân tố cơ bản phục vụ nhu cầu đi lại của người dân, giúp quá
trình sản xuất diễn ra liên tục và hoạt động bình thường
Ở nước ta, giao thông vận tải ngày càng được chú trọng nhiều hơn. Nước ta đã và đang
xây dựng hệ thống giao thông vận tải ngày càng hoàn chỉnh và phát triển, cơ sở hạ tầng
giao thông được xem là nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội
của nước ta.
2.1 Cơ sở dữ liệu GIS trong quản lý giao thông:

Cơ sở dữ liệu GIS phục vụ trong công tác quản lý giao thông bao gồm 2 thành phần:
-Cơ sở dữ liệu không gian

-Cở sở dữ liệu thuộc tính
Các nhóm thông tin cần quản lý trong cơ sở dữ liệu GIS bao gồm như sau:
Cơ sở dữ liệu GIS phải xây dựng trên các chuẩn(Standard) dữ liệu địa lý quốc tế avf
các thủ tục(Procedure) cần thiết, đảm bảo cho việc trao đổi và chia sẻ thông tin cho hệ
thống giữa các ngành, các địa phương, trong cả nước cũng như quốc tế.Cơ sở dữ
lieejuGISS quốc gia là 1 hệ thống mở, quản lý toàn bộ các thong tin về đô thị. Các dữ
liệu GIS có thể thu nhận được từ các nguofn dữ liệu đã xây dựng bằng các hệ phần cứng
và phần mềm khác. Việc truy cập vào cơ sở dữ liệu GIS phải tuân thủ các quy định trong
quy chế sử dụng cơ sở dữ liệu GIS
Lớp thôn tin giao thông trong cơ sở dữ liệu GIS:
-Cơ sở không gian bao gồm:
Lớp không gian này được thể hiện và quản lý theo các đối tượng sau:
+Đối tượng đường
.Đường bộ
Đường sắt
Đường thủy
*Thể hiện các lớp đối tượng này pahri tuân theo các ký hiệu và màu sắc đường giao
thông trên bản đồ gốc
+Đối tượng vùng
Bến xe
Nhà ga
Cảng đường thủy
Thể hiện các lớp này tuân theo ký hiệu và màu sắc trên bản đồ gốc
+Đối tượng điểm
Cầu bê tông nhỏ
Cầu không kiên cố

Thể hiện đối tượng này tuân theo ký hiệu và màu sắc trên bản đồ gốc
+Đối tượng chữ
Tên các đường giao thông
Tên bến bãi, nhà ga, cảng
-Cơ sở dữ liệu thuộc tính của lớp đối tượng này có cấu trúc như sau:
+Đối tượng đường
STT

CHỈ TIÊU

1
2

Tên
Tổng chiều
Dài
3
Độ rộng
4
Cấp đường
6
Loại đường
7
Tình trạng
hiện nay
+Đối tượng điểm
STT

CHỈ TIÊU

1
2

Tên
Loại đối
tượng
3
Chiều dài
4
Chiều rộng
5
Tải trọng
6
Cấp hạng
7
Tình trạng
hiện nay
+Đối tượng vùng
STT
1
2

CHỈ TIÊU
Tên
Loại đối
tượng

LOẠI DỮ

Xem thêm: Ứng dụng công nghệ ADN tái tổ hợp

LIỆU
Char
num

ĐỘ RỘNG

ĐƠN VỊ

30
10

Km

Dorong_gtd
Cap_gtd
Loai_gtd
Htrang_gtd

num
Char
Char
Char

5
15
15
15

M

TÊN
TRƯỜNG
Ten_gtd
Loaidt_gtd

LOẠI DỮ
LIỆU
Char
num

ĐỘ RỘNG

ĐƠN VỊ

Dodai_gtd
Rong_gtd
Knang_gtd
Cap_gtd
Htrang_gtd

num
num
Char
Char
Char

TÊN
TRƯỜNG
Ten_gtd
Loaidt_gtd

LOẠI DỮ
LIỆU
Char
num

TÊN
TRƯỜNG
Ten_gtd
Dodai_gtd

30
30
5
5
5
15
15

ĐỘ RỘNG
30
30

M
M
Tấn

ĐƠN VỊ

2.2

3
Chiều dài
Dodai_gtd
4
Chiều rộng
Rong_gtv
5
Đặc điểm
Ddiem_gtv
6
Cấp hạng
Cap_gtv
Tổng quan về giao thông đô thị

num
num
Char
Char

5
5
15
15

M
M

2.2.1 Khái niệm về giao thông đô thị

* Khái niệm:
Giao thông đô thị là tập hợp các công trình, các phương tiện giao thông khác nhau,
các tuyến giao thông, con đường giao thông nhằm đảm bảo liên hệ giữa các khu vực khác
nhau.
2.2.1.1. Ứng dụng GIS giao thông đô thị:

Nếu coi đô thị như 1 thể sống thì hệ thống hạ tầng kỹ thuật như là hệ tuần hoàn hay hệ
hô hấp vậy. Các ý đồ quy hoạch không gian kiến trúc, cấu trúc chứ năng hay cảnh quan
đô thị được biểu hiện qua hệ thống hạ tầng giao thông.Như vậy thông tin về hiện trạng

các công trình hạ tầng giao thông đô thị. Mạng lưới các công trình hạ tầng giao thông đô
thị thường được biểu diễn trên bản đồ kèm theo một số chỉ tiêu, bảng biểu.
Bất kỳ đô thị nào cũng có mạng lưới giao thông đối nội, đối ngoại. Các tuyến giao
thông về đường sắt, đường bộ, đường thủy, các bến bãi, sân bay đều được khảo sát điều
tra và được vẽ tren bản đồ cùng với tài liệu thống kê. Từ những điều tra này có thể tính ra
chỉ tiêu kỹ thuật của mạng lưới giao thông đô thị
Hệ thống giao thông đô thị quyết định tới hình thái tổ chức không gian đô thị, hướng
phát triển đô thị, cơ cấu tổ chức sử dụng đất đai đô thị.
Các yêu cầu của giao thông đô thị:
*Nhanh chóng..
*Thuận tiện.
*An toàn.
Việc phát triển giao thông ảnh hưởng đến:
*Bố trí chỗ ở.
*Cho phép mở rộng quy mô thành phố ( bán kính đô thị mở rộng ).
*Hình thành các chùm đô thị, các vùng đô thị hóa.
Lựa chọn phương thức giao thông chính là lựa chọn tương lai cho thành phố.
Giao thông đô thị là công cụ hiệu quả nhất để tạo nặn ra không gian, hình thái không
gian mới.

Nếu giải quyết tốt vấn đề giao thông không tốt sẽ gây ùn tắc, trì trệ.
2.2.1.2 Áp dụng công nghệ GIS trong quy hoạch giao thông đô thị
Quy hoạch cần có dự báo về hướng giao thông, khối lượng vận tải hàng hóa và hành
khách. Số đồ án quy hoạch thường dự báo thông tin định tính về giao thông, hướng đi
chủ yếu của dân cư đô thị, hướng vận tải chủ yếu chú ý nhiều đến giao thông đối ngoại
Khái niệm về định tính và định lượng của vận tải trong đô thị sẽ giúp cho mạng lưới
giao thông hợp lý hơn. Hiện nay ít đồ án quy hoạch quan tâm đến điều này.
2.3. Xác định và phân tich nhu cầu cụ thể trong công tác quản lý mạng lưới giao
thông nước ta.
Hệ thống ứng dụng GIS trong việc quản lý hạ tầng giao thồn đường bộ cung cấp cho
người quản lý, lãnh đạo những thông tin đặc thù mà rất khó có thể cung cấp bởi các hệ
thống khác như mối tương quan giữa hạ tầng giao thông với các đối tượng địa lý.
Vì thế việc ứng dụng GIS trong việc quản lý hạ tầng giao thông đường bộ là k thể tách
rời. GIS là công cụ đắc lực trong việc trợ giúp ra quyết định của nguời lãnh đạo

CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG GIS ĐỂ QUẢN LÝ HỆ
THỐNG GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN NƯỚC TA
ViỆc phát triển và quản lý mạng lưới giao thông đường bộ và nước ta vẫn còn nhiều
hạn chế: Quản lý thông tin rời rạc, chưa khoa học; công nghệ thấp; cơ chế; chính sách;
quy hoạch còn thiếu và chưa đồng bộ; một số quy định chưa cụ thể và khả thi: Công tác
thi hành pháp luật còn hạn chế; …
Điều này đặt ra bài toán cho công tác quản lý, nhất là trong việc quản lý hiện trạng,
thông tin quy hoạch mạng lưới giao thông đường bộ. Nếu chỉ bằng những phương pháp
khai thác thông tin truyền thông qua bảng biểu, đô thị, nguời lãnh đạo sẽ rất khó khăn cho
việc xác định thông tin chi tiết các tuyến đường
Để khắc phục những tồn tại trên, hệ thống GIS là hệ thống thích hợp nhất để cung cấp
thông tin tổng quan về hiện trạng cơ sở hạ tầng được triển khai mang tính không gian địa
lý. Hệ thống GIS được xây dựng sẽ mang đến cho người quản lý điều hành những thông
tin toàn diện về hiện trạng hạ tầng giao thông đường bộ gắn với vị trí địa lý, dữ liệu được

cung cấp dưới dạng đơn giản và xúc tích nhưng vẫn đầy đủ thông tin
Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu Ứng dụng công nghệ GIS trong quản lý giao thông ở
Thành Phố Hồ Chí Minh:
3.1 KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới cạn xích đạo, phía Bắc
giáp Tây Ninh, phía Đông giáp 2 tỉnh Bình Dương và Đồng Nai, phía Tây giáp Long An,
Phía Nam đâm ra biển
3.1.1 Nội dung và phương pháp nghiên cứu

3.1.1.1 Ứng dụng gis trong việc lập kế
hoạch và duy tu nâng cấp, xây mới hạ
tầng giao thông
3.1.1.2 Ứng dụng công nghệ tích hợp hệ
thống định vị toàn cầu GPS và hệ thống
thông tin địa lý GIS để quản lý xe bus

NỘI
DUNG

3.1.1.3 Hiệu quả công nghệ GPRS và GIS
trong chiếu sáng công cộng

Phương pháp cụ
3.2 Phương pháp nghiên cứu thể: Điều ta thực
địa, chuyên gia,
công cụ GIS, bản
Phương pháp
đồ kế thừa
luận

Phương pháp
thu thập số
liệu

3.3 Kết quả nghiên cứu:
3.3.1 Ứng dụng GIS trong quản lý và lập kế hoạch duy tu nâng cấp xây mới hạ tầng
giao thông:
* Việc triển khai nghiên cứu ứng dụng này vào công tác xây dựng hạ tầng giao thông
đô thị đã được sự ủng hộ và hợp tác nhiệt tình của Khu Quản Lý Giao Thông Đô Thị Số
1- Sở giao thông vận tải HCM
Trong khuôn khổ nghiên cứu ứng dụng đã thực hiện các công việc sau:
-Xây dựng và chuẩn hóa CSDL các đối tượng hạ tầng giao thông như: Đường, cầu,
biển báo,…hệ thống tín hiệu giao thông và hệ thống chiếu sáng
-Hoàn thành việc xây dựng CSDL tất cả các đối tượng hạ tầng giao thông, biển báo, hệ
thống tín hiệu giao thông, trên tất cả các tuyến đường
-Hoàn thành việc xây dựng 3 nhóm công cụ đáp ứng hầu như đầy đủ tất cả các nghiệp
vụ quản lý và lập kế hoạch duy tu các đối tượng hạ tầng giao thông trên địa bàn thành
phố tại các khu quản lý giao thông đô thị, bao gồm:
+Nhóm công cụ lập kế hoạch và ước lượng chi phí duy tu
+Nhóm công cụ tạo báo cáo thống kê
+Nhóm công cụ phục vụ quản lý và cập nhật dữ liệu
-Các kết quả đã đạt được này đương nhiên còn chưa hoàn chinh và cần thiết phải chỉnh
sửa bổ sung. Tuy nhiên, nếu nghiên cứu này được ứng dụng triển khai ở quy mô mở rộng
trên địa bàn toàn thành phố, sẽ mang lại nhiều lợi ích về mặt quản lý, kinh tế xã hội. Có
thể chỉ ra một số lợi ích bao gồm:

-Về quản lý: Giúp đơn giản háo công tác quản lý hạ tầng giao thông và nhất là đảm

bảo tính đồng bộ, chính xác của dữ liệu hạ tầng giao thông.
-Về mặt kinh tế: Giảm chi phí đáng kể cho công tác quản lý và cập nhật dữ liệu hạ
tầng giao thông cho sở GTVT nói riêng và cho các đơn vị quản lý hạ tầng nói chung
-Về mặt xã hội:

Người dân thành phố qua trang web GIS của sở GTVT có thể xem trực quan về hệ
thống giao thông( chiều lưu thông, cấm, hạn lưu thông tên tuyến đường ) và các thông tin
về các công trình duy tu sửa chữa hạ tầng giao thông nhằm giúp vạch lộ trình đi lại cho
mình được thuận tiện hơn
3.3.2 Công nghệ GIS cho hệ thống giao thông hàng hải
Tại học viện Hải quân Viện nghiên cứu tại Pháp hợp tác nghiên cứu trong lĩnh vực hệ
thống thông tin địa lý GIS và vận chuyển hàng hải là các mô hình dữ liệu và các kiến trúc

tính toán có lợi và các kiến trúc tính toán có lợi cho sự phát triển của sự giám sát số
lượng truy cập
An toàn và an ninh là mối quan tâm liên tục trong hàng hải, nhất alf vì sự gia tăng liên
tục trong giao thông hàng hải. Một trong những giải pháp triển vọng nhất cho vấn đề này
là sự tích hợp của hệ thống thông tin địa lý GIS và hệ thống định vị hàng hải.
Dựa vào dự án giám sát, mục đích của nó alf để tích hợp dữ liệu không đồng nhất vị trí
từ 3 nguồn: một tự động nhận dạng hệ thống (AIS), dữ liệu giao thông công cộng có sẵn
từ Internet và một hệ thống giám sát từ thời gian thực được phát triển cho các cuộc đua
chèo thuyền.
Cùng với cơ sở dữ liệu bên ngoài, điều này làm cơ sở đầu vào cho không gian nội bộ
mà quản lý lịch sử và thời gian thực dữ liệu. Những dữ liệu này bao gồm quỹ đạo hàng
hải, đặc điểm tàu và dữ liệu môi trường.
Các khuôn khổ phát triển cho đến nay một số Module tích hợp. Một trong số đó là chức
năng chống va chạm mà theo dõi hành vi nguy cơ theo tàu bị mắc cạn
Module này cũng tích hợp kahr năng mô phỏng để kiểm soát và dự đoán sự tiến háo
của hành vi của con tàu và quỹ đạo. Những mô phỏng này dựa trên một hệ thống đa nhân

Xem thêm: Bộ Y tế đẩy mạnh phát triển ứng dụng Công nghệ thông tin trong y tế

và vi mô phỏng khả năng, nơi mà tàu mô hình hóa như các đại lý tự động trong môi
trường của họ theo quy tắc hằng hải.
Module này được thiết kế cho cơ quan hàng hải và cho mục đích giáp dục và đào tạo.
Hơn nữa các Module phân tích lưu lượng tích hợp cơ chế lưu lượng thông minh có thể sử
dụng khai thác dữ liệu để lấy mẫu lưu lượng. Mục tiêu là để giám sát và hiểu giao thông
hàng hải các cấp chi tiết.

3.3.3 Ứng dụng công nghệ tích hợp hệ thống định vị toàn cầu (GPS) và hệ thống
thông tin địa lý (GIS) để quản lý xe bus:
Nếu phóng nhanh, lấn tuyến, bỏ trạm, bỏ khách xe bus lập tức bị đơn vị quản lý phát
hiện và cảnh cáo qua hệ thống GIS-GPS. Mô hình này đã được Thành Phố Hồ Chí Minh
thử nghiệm và hiệu quả.
Tại thành phố Hồ Chí Minh gần đây dồn dập xảy ra các vụ tại nạn thương tâm do xe
bus phóng nhanh vượt ẩu, lấn tuyến không dừng đúng trạm…gây ra. Công an thành phố
Hồ Chí Minh cho biết, năm 2008 tại đây xe bus đã gây ra 38 vụ tai nạn giao thông, làm
38 người chết, 7 người bị thương
Tiến sĩ Lê Văn Trung, viện phó viện Địa Tin Học, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí
Minh đề xuất giải pháp ứng dụng công nghệ tích hợp hệ thống định vị toàn cầu (GPS) và
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) để quản lý xe buýt

Theo tiến sĩ Trung, các quản lý theo hệ thống định vị toàn cầu sẽ tốn rất ít nhân lực.
Mỗi xe được gắn 1 Module tự động gồm thiết bị cảm biết thu thập dữ liệu, thiết bị báo tin
khẩn cấp, bộ tạp trung dữ liệu để kết nối vwosi trung tâm điều hành
Các thiết bị định vị và cảm biến sẽ tự động thu thập thông tin và lưu trữ ở bộ nhớ. Bộ
điều khiển tập trung dữ liệu sẽ truy xuất bộ nhớ sẽ nhận được các yêu cầu từ trung tâm
điều hành để gửi dữ liệu thu thập về thông tin hoặc hiển thị thông tin cho hành khách
hoặc gửi cảnh báo đến tài xế.
Trung tâm điều hành sẽ được cung cấp thông tin về vị trí xe, tốc độ di chuyển,, trạm

dừng, bến đỗ, giá vé, tài xế nhân viên phục vụ trên xe. Hệ thống này tự động hiển thị trực
quan, nếu có tình trạng khẩn cấp nào thì nhà quản lý ngay lập tức có thể xử lý
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Hiện nay, GIS đã và đang được sử dụng ở các nước đang phát triển và nó mang lại
những hiệu quả khả quan.
Tuy nhiên, để có thể sử dụng và ứng dụng các trang thiết bị của GIS, điều quan trọng
trước hết là cần phải xây dựng 1 kế hoạch đầu tư sử dụng, bảo trì, cũng như ứng dụng
vào trong thực tế, tất cả các jees hoạch đó được xem là các kế hoạch chiến lược cho sự
phát triển.
Trước khi bắt đầu xây dựng hoặc đề xuất các chương trình phát triển cần thiết pahri có
một giai đoạn tiền khả thi cho 1 kế hoạch mang tính chiến lược. Kế hoạch đó nên chứa
các đặc điểm sau:
+Các đề nghị cho việc xây dựng chương trình phụ nếu cần
+Mô tả hoạt động sắp tới
+Sắp xếp công việc nào cần thiết phải được xử lý bằng máy tính
+Xây dựng các giả định cần thiết để chứng minh các quyết định và lợi nhuận cũng như
các đo lường về mặt kỹ thuật của các tổ chức, cơ quan được yêu cầu
+Lập kế hoạch và xây dựng lịch làm việc cho tất cả các hoạt động khác nhau
+Đề xuất các thành viên cần thiết cho việc thực hiện chương trình
+Cần thiết phải tổ chức các khóa huấn luyện GIS, cùng với sự tham gia và hướng dẫn
của các chuyên gia về GIS

Do thời gian và năng lực còn hạn chế, trong thời gian tới em sẽ tiếp tục nghiên cứu ứng
dụng GIS trong giao thông vận tải để có kết quả hoàn thiện hơn và có thể ứng dụng thực
tế.

3. Đối tượng và khoanh vùng phạm vi nghiên cứu4. Phương pháp nghiên cứuNỘI DUNGCHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ GIS1. 1 Hệ thống thông tin địa lý1. 2 Thành phần ủa GIS1. 3 GIS thao tác như thế nào ? 1.4 Nhiệm vụ của GIS1. 5 Dữ liệu GIS1. 6 Ứng dụng GISTRANGMỞ ĐẦU1, Lý do chọn đề tàiHệ thống thông tin địa lý GIS là công nghệ tiên tiến quản trị thông tin trên nền map địa lý. Công nghệ này tăng trưởng gắn liền với sự sinh ra của map và ngay sau đó, cùng với sựphát triển của những công nghệ tiên tiến có tương quan như công nghệ tiên tiến kiến thiết xây dựng map số, công nghệđịnh vị toàn thế giới qua vệ tinh GPS tạo ra sự tăng trưởng bùng nổ của map số. Do đặc thù là gần như mọi hoạt động giải trí của con người phải gắn liền với 1 khu vực nàođó, nghĩa là với 1 tọa độ địa lý xác lập, GIS trở thành một công cụ đặc biệt quan trọng hữu dụngtrong quản trị và giải quyết và xử lý thông tin, đặc biệt quan trọng là trong công tác làm việc quản trị giao thông vận tải đường bộ, quản trị tài nguyên môi trường tự nhiên, đô thị … … .. tin tức địa lý là những thông tin quan trọng để đưa ra quyết định hành động một cách nhanhchóng. Các nghiên cứu và phân tích GIS nhờ vào vào chất lượng, giá trị và tính thích hợp của những dữliệu địa lý dạng số. Việc san sẻ tài liệu sẽ kích thích sự tăng trưởng những nhu yếu về sảnphẩm và dịch vụ GIS. GIS đã được công nhận là một mạng lưới hệ thống với nhiều quyền lợi khôngchỉ trong những công tác làm việc tích lũy đo đạc địa lý mà còn trong những công tác làm việc tìm hiểu tàinguyên vạn vật thiên nhiên, nghiên cứu và phân tích thực trạng và quản trị hạ tầng giao thông vận tải đường bộ. Trong toàn cảnh như vậy thật đáng khuyến khích cho sự cố gắng liên tục đưa GIS tiến hành ởcác nghành, cơ quan nào mà tính khả thi, tính thiết thực đã được chứng tỏ đơn cử bằngthực tiễn mà trong đó việc ứng dụng GIS trong quản trị giao thông là 1 yếu tố cấp thiết. 2, Mục đích nghiên cứu và điều tra + Giúp nâng cao hiểu biết của sinh viên về GIS và ứng dụng của GIS trong đời sống, đặc biệt quan trọng là trong mạng lưới hệ thống giao thông + Giúp tìm hiểu và khám phá những ứng dụng của GIS trong đời sống kinh tế tài chính – xã hội, những ngànhkhoa học khác, …. Cụ thể như ngành giao thông vận tải đường bộ, công nghệ GIS đã chứng minhlà 1 công cụ có ích cho việc quản trị và kế hoạch duy tư tăng cấp, xây mwosi hạ tầnggiao thông + Cung cấp kỹ năng và kiến thức và kỹ năng và kiến thức thực hành thực tế cơ bản trong ứng dụng công nghệ tiên tiến GIS đốivới ngành giao thông vận tải đường bộ và quản trị giao thông + Hỗ trợ quản trị thực trạng hạ tầng giao thông đường đi bộ + Hỗ trợ quản trị thông tin quy hoạch giao thông đường bộ3. Đối tượng và khoanh vùng phạm vi nghiên cứu và điều tra – Đối tượng nghiên cứu và điều tra : Hệ thống thông tin địa lý GIS, hạ tầng giao thông đườngbộ. – Phạm vi điều tra và nghiên cứu : Nghiên cứu về mạng lưới hệ thống thông tin địa lý GIS và ứng dụng đểquản lý mạng lưới giao thông đường đi bộ cả nước4, Phương pháp nghiên cứuKết hợp nghiên cứu và điều tra triết lý và khám phá về mạng lưới giao thông đường đi bộ trên địabàn tỉnh để thiết kế xây dựng ứng dụng quản trị mạng lưới giao thông đường bộNỘI DUNGChương 1 : TỔNG QUAN VỀ GISHệ thống thông tin địa lý GIS có rất nhiều ứng dụng, nếu con người biết sử dụng vàkhai thác những tiềm năng của nó thì GIS sẽ như lắp thêm đôi mắt, đôi tay, đôi cánh giúpcon người nhìn quốc tế xung quanh trực quan hơn, đúng mực hơn và nhanh gọn thuphục được quốc tế trong tiềm năng vốn có của mình nói chung và ngành giao thông vậntải nói riêng. 1.1, Hệ thống thông tin địa lýGIS được giểu là một mạng lưới hệ thống phối hợp giữa con người và mạng lưới hệ thống máy tính cùng cácthiết bị ngoại vi để tàng trữ, giải quyết và xử lý, nghiên cứu và phân tích, hiển thị những thông tin địa lý Giao hàng cho mụcđích nghiên cứu và điều tra, quản trị nhất địnhGIS ( Geographical Information System ) là một công cụ máy tính để lập map và phântích những sự vật, hiện tượng kỳ lạ thực trên toàn cầu. Công nghệ GIS tích hợp những thao tác cơ sở tài liệu thường thì ( như cấu trúc hỏi đáp ) và những phép nghiên cứu và phân tích thống kê, nghiên cứu và phân tích địa lý, trong đó phép nghiên cứu và phân tích địa lý và hìnhảnh được phân phối duy nhất từ những map. Những năng lực này phân biệt GIS với những hệthống thông tin khác và khiến cho GIS có khoanh vùng phạm vi ứng dụng rộng trong nhiều lĩnh vựckhác nhau ( nghiên cứu và phân tích những sự kiện, Dự kiến ảnh hưởng tác động và hoạch định kế hoạch ). 1.2, Thành phần của GISGIS được tích hợp bởi năm thành phần chính : phần cứng, ứng dụng, tài liệu, con ngườivà giải pháp. Phần cứng : Phần cứng là mạng lưới hệ thống máy tính trên đó một hệ GIS hoạt động giải trí. Phần mềm : Phần mềm GIS cung ứng những công dụng và những công cụ thiết yếu để lưugiữ, nghiên cứu và phân tích và 6 hiển thị thông tin địa lý. Các thành phần chính trong ứng dụng GIS là : + Công cụ nhập và thao tác trên những thông tin địa lý + Hệ quản trị cơ sở tài liệu ( DBMS ) + Công cụ tương hỗ hỏi đáp, nghiên cứu và phân tích và hiển thị địa lý + Giao diện đồ hoạ người-máy ( GUI ) để truy vấn những công cụ dễ dàngDữ liệu : Có thể coi thành phần quan trọng nhất trong một hệ GIS là tài liệu. Các dữliệu địa lý và tài liệu thuộc tính tương quan hoàn toàn có thể được người sử dụng tự tập hợp hoặcđược mua từ nhà phân phối tài liệu thương mại. Hệ GIS sẽ phối hợp tài liệu khoảng trống vớicác nguồn tài liệu khác, thậm chí còn hoàn toàn có thể sử dụng DBMS để tổ chức triển khai lưu giữ và quản trị dữliệu. Con người : Công nghệ GIS sẽ bị hạn chế nếu không có con người tham gia quản trị hệthống và tăng trưởng những ứng dụng GIS trong trong thực tiễn. Người sử dụng GIS hoàn toàn có thể lànhững chuyên viên kỹ thuật, người 7 phong cách thiết kế và duy trì mạng lưới hệ thống, hoặc những người dùngGIS để xử lý những yếu tố trong việc làm. Phương pháp : Một hệ GIS thành công xuất sắc theo góc nhìn phong cách thiết kế và luật thương mại làđược mô phỏng và thực thi duy nhất cho mỗi tổ chức triển khai. 1.3, GIS thao tác như thế nào ? GIS lưu giữ thông tin về quốc tế thực dưới dạng tập hợp những lớp chuyên đề hoàn toàn có thể liênkết với nhau nhờ những đặc thù địa lý. Điều này đơn thuần nhưng vô cùng quan trọng và làmột công cụ đa năng đã được chứng tỏ là rất có giá trị trong việc xử lý nhiều vấnđề trong thực tiễn, từ thiết lập tuyến đường phân phối của những chuyến xe, đến lập báo cáo giải trình chi tiếtcho những ứng dụng quy hoạch, hay mô phỏng sự lưu thông khí quyển toàn thế giới. 1.4, Các trách nhiệm của GISMục đích chung của những Hệ tin tức địa lý là thực thi những trách nhiệm sau : + Nhập tài liệu + Thao tác tài liệu + Quản lý tài liệu + Hỏi đáp và nghiên cứu và phân tích + Hiển thị1. 5, Dữ liệu cho GISNhững dữ liệu map nào là thiết yếu ? Nhìn chung có 1 số ít loại tài liệu map phổbiến sau : Bản đồ nền : gồm có những map đường phố, đường quốc lộ ; đường ranh giới hànhchính, ranh giới vùng dân cư ; sông, hồ ; mốc biên giới ; tên địa điểm và map raster. Bản đồ và tài liệu thương mại : Bao gồm tài liệu tương quan đến dân số / nhân khẩu, người tiêu thụ, dịch vụ thương mại, bảo hiểm sức khoẻ, bất động sản, tiếp thị quảng cáo, quảng cáo, cơ sở kinh doanh thương mại, vận tải đường bộ, thực trạng tội phạm. Bản đồ và tài liệu môi trường tự nhiên : Bao gồm những tài liệu tương quan đến môi trường tự nhiên, thờitiết, sự cố thiên nhiên và môi trường, ảnh vệ tinh, địa hình và những nguồn tài nguyên vạn vật thiên nhiên. Bản đồ tìm hiểu thêm chung : Bản đồ quốc tế và vương quốc ; những tài liệu làm nền cho những cơsở dữ liệu riêng. 1.6, Ứng dụng của GISVì GIS được phong cách thiết kế như một mạng lưới hệ thống chung để quản trị tài liệu khoảng trống, nó có rấtnhiều ứng dụng trong việc tăng trưởng đô thị và thiên nhiên và môi trường tự nhiên như thể : quy hoạch đôthị, quản trị nhân lực, nông nghiệp, quản lý và điều hành mạng lưới hệ thống công ích, lộ trình, nhân khẩu, bảnđồ, giám sát vùng biển, cứu hoả và y tế, …. – Một số giải pháp ứng dụng tiêu biểu vượt trội trong ngành giao thông vận tải đường bộ : + Giải pháp công nghệ tiên tiến của Intergraph. + Giải pháp công nghệ tiên tiến của ESRI ( Environmental Systems Research Institute ). Hệ thống thông tin địa lý GIS có rất nhiều ứng dụng, nếu con người biết sử dụng vàkhai thác những tiềm năng của nó thì GIS sẽ như lắp thêm đôi mắt, đôi tay, đôi cánh giúpcon người nhìn quốc tế xung quanh 10 trực quan hơn, đúng mực hơn và nhanh gọn thuphục được quốc tế trong tiềm năng vốn có của mình nói chung và ngành giao thông vậntải nói riêng. Chương 2 : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG GISTRONG QUẢN LÝ GIAO THÔNGHệ thống giao thông là tác nhân cơ bản Giao hàng nhu yếu đi lại của người dân, giúp quátrình sản xuất diễn ra liên tục và hoạt động giải trí bình thườngỞ nước ta, giao thông vận tải đường bộ ngày càng được chú trọng nhiều hơn. Nước ta đã và đangxây dựng mạng lưới hệ thống giao thông vận tải đường bộ ngày càng hoàn hảo và tăng trưởng, cơ sở hạ tầnggiao thông được xem là tác nhân quan trọng thôi thúc hoạt động giải trí kinh tế tài chính, văn hóa truyền thống, xã hộicủa nước ta. 2.1 Cơ sở tài liệu GIS trong quản trị giao thông : Cơ sở tài liệu GIS Giao hàng trong công tác làm việc quản trị giao thông gồm có 2 thành phần : – Cơ sở tài liệu không gian-Cở sở dữ liệu thuộc tínhCác nhóm thông tin cần quản trị trong cơ sở tài liệu GIS gồm có như sau : Cơ sở tài liệu GIS phải thiết kế xây dựng trên những chuẩn ( Standard ) tài liệu địa lý quốc tế avfcác thủ tục ( Procedure ) thiết yếu, bảo vệ cho việc trao đổi và san sẻ thông tin cho hệthống giữa những ngành, những địa phương, trong cả nước cũng như quốc tế. Cơ sở dữlieejuGISS vương quốc là 1 mạng lưới hệ thống mở, quản trị hàng loạt những thong tin về đô thị. Các dữliệu GIS hoàn toàn có thể thu nhận được từ những nguofn dữ liệu đã kiến thiết xây dựng bằng những hệ phần cứngvà ứng dụng khác. Việc truy vấn vào cơ sở tài liệu GIS phải tuân thủ những lao lý trongquy chế sử dụng cơ sở tài liệu GISLớp thôn tin giao thông trong cơ sở tài liệu GIS : – Cơ sở khoảng trống gồm có : Lớp khoảng trống này được bộc lộ và quản trị theo những đối tượng người dùng sau : + Đối tượng đường. Đường bộĐường sắtĐường thủy * Thể hiện những lớp đối tượng người dùng này pahri tuân theo những ký hiệu và sắc tố đường giaothông trên map gốc + Đối tượng vùngBến xeNhà gaCảng đường thủyThể hiện những lớp này tuân theo ký hiệu và sắc tố trên map gốc + Đối tượng điểmCầu bê tông nhỏCầu không kiên cốThể hiện đối tượng người tiêu dùng này tuân theo ký hiệu và sắc tố trên map gốc + Đối tượng chữTên những đường giao thôngTên bến bãi rộng lớn, nhà ga, cảng-Cơ sở dữ liệu thuộc tính của lớp đối tượng người dùng này có cấu trúc như sau : + Đối tượng đườngSTTCHỈ TIÊUTênTổng chiềuDàiĐộ rộngCấp đườngLoại đườngTình trạnghiện nay + Đối tượng điểmSTTCHỈ TIÊUTênLoại đốitượngChiều dàiChiều rộngTải trọngCấp hạngTình trạnghiện nay + Đối tượng vùngSTTCHỈ TIÊUTênLoại đốitượngLOẠI DỮLIỆUCharnum ĐỘ RỘNGĐƠN  DỮLIỆUCharnumĐỘ RỘNGĐƠN  DỮLIỆUCharnumTÊNTRƯỜNGTen_gtdDodai_gtd30301515ĐỘ RỘNG3030TấnĐƠN VỊ2. 2C hiều dàiDodai_gtdChiều rộngRong_gtvĐặc điểmDdiem_gtvCấp hạngCap_gtvTổng quan về giao thông đô thịnumnumCharChar15152. 2.1 Khái niệm về giao thông đô thị * Khái niệm : Giao thông đô thị là tập hợp những khu công trình, những phương tiện đi lại giao thông khác nhau, những tuyến giao thông, con đường giao thông nhằm mục đích bảo vệ liên hệ giữa những khu vực khácnhau. 2.2.1. 1. Ứng dụng GIS giao thông đô thị : Nếu coi đô thị như 1 thể sống thì mạng lưới hệ thống hạ tầng kỹ thuật như thể hệ tuần hoàn hay hệhô hấp vậy. Các ý đồ quy hoạch khoảng trống kiến trúc, cấu trúc chứ năng hay cảnh quanđô thị được biểu lộ qua mạng lưới hệ thống hạ tầng giao thông. Như vậy thông tin về hiện trạngcác khu công trình hạ tầng giao thông đô thị. Mạng lưới những khu công trình hạ tầng giao thông đôthị thường được màn biểu diễn trên map kèm theo một số ít chỉ tiêu, bảng biểu. Bất kỳ đô thị nào cũng có mạng lưới giao thông đối nội, đối ngoại. Các tuyến giaothông về đường tàu, đường đi bộ, đường thủy, những bến bãi rộng lớn, trường bay đều được khảo sát điềutra và được vẽ tren map cùng với tài liệu thống kê. Từ những tìm hiểu này hoàn toàn có thể tính rachỉ tiêu kỹ thuật của mạng lưới giao thông đô thịHệ thống giao thông đô thị quyết định hành động tới hình thái tổ chức triển khai khoảng trống đô thị, hướngphát triển đô thị, cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai sử dụng đất đai đô thị. Các nhu yếu của giao thông đô thị : * Nhanh chóng .. * Thuận tiện. * An toàn. Việc tăng trưởng giao thông ảnh hưởng tác động đến : * Bố trí chỗ ở. * Cho phép lan rộng ra quy mô thành phố ( nửa đường kính đô thị lan rộng ra ). * Hình thành những chùm đô thị, những vùng đô thị hóa. Lựa chọn phương pháp giao thông chính là lựa chọn tương lai cho thành phố. Giao thông đô thị là công cụ hiệu suất cao nhất để tạo nặn ra khoảng trống, hình thái khônggian mới. Nếu xử lý tốt yếu tố giao thông không tốt sẽ gây ùn tắc, ngưng trệ. 2.2.1. 2 Áp dụng công nghệ GIS trong quy hoạch giao thông đô thịQuy hoạch cần có dự báo về hướng giao thông, khối lượng vận tải đường bộ sản phẩm & hàng hóa và hànhkhách. Số đồ án quy hoạch thường dự báo thông tin định tính về giao thông, hướng đichủ yếu của dân cư đô thị, hướng vận tải đường bộ đa phần chú ý quan tâm nhiều đến giao thông đối ngoạiKhái niệm về định tính và định lượng của vận tải đường bộ trong đô thị sẽ giúp cho mạng lướigiao thông hài hòa và hợp lý hơn. Hiện nay ít đồ án quy hoạch chăm sóc đến điều này. 2.3. Xác định và phân tich nhu yếu đơn cử trong công tác làm việc quản trị mạng lưới giaothông nước ta. Hệ thống ứng dụng GIS trong việc quản trị hạ tầng giao thồn đường đi bộ cung ứng chongười quản trị, chỉ huy những thông tin đặc trưng mà rất khó hoàn toàn có thể cung ứng bởi những hệthống khác như mối đối sánh tương quan giữa hạ tầng giao thông với những đối tượng người dùng địa lý. Vì thế việc ứng dụng GIS trong việc quản trị hạ tầng giao thông đường đi bộ là k thể táchrời. GIS là công cụ đắc lực trong việc trợ giúp ra quyết định hành động của nguời lãnh đạoCHƯƠNG 3 : ỨNG DỤNG GIS ĐỂ QUẢN LÝ HỆTHỐNG GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN NƯỚC TAViỆc tăng trưởng và quản trị mạng lưới giao thông đường đi bộ và nước ta vẫn còn nhiềuhạn chế : Quản lý thông tin rời rạc, chưa khoa học ; công nghệ tiên tiến thấp ; chính sách ; chủ trương ; quy hoạch còn thiếu và chưa đồng điệu ; một số ít lao lý chưa đơn cử và khả thi : Công tácthi hành pháp luật còn hạn chế ; … Điều này đặt ra bài toán cho công tác làm việc quản trị, nhất là trong việc quản trị thực trạng, thông tin quy hoạch mạng lưới giao thông đường đi bộ. Nếu chỉ bằng những phương phápkhai thác thông tin truyền thông qua bảng biểu, đô thị, nguời chỉ huy sẽ rất khó khăn vất vả choviệc xác lập thông tin chi tiết cụ thể những tuyến đườngĐể khắc phục những sống sót trên, mạng lưới hệ thống GIS là mạng lưới hệ thống thích hợp nhất để cung cấpthông tin tổng quan về thực trạng hạ tầng được tiến hành mang tính khoảng trống địalý. Hệ thống GIS được kiến thiết xây dựng sẽ mang đến cho người quản trị điều hành quản lý những thôngtin tổng lực về thực trạng hạ tầng giao thông đường đi bộ gắn với vị trí địa lý, tài liệu đượccung cấp dưới dạng đơn thuần và xúc tích nhưng vẫn vừa đủ thông tinSau đây tất cả chúng ta sẽ nghiên cứu Ứng dụng công nghệ GIS trong quản trị giao thông ởThành Phố Hồ Chí Minh : 3.1 KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨUThành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa cạn xích đạo, phía Bắcgiáp Tây Ninh, phía Đông giáp 2 tỉnh Tỉnh Bình Dương và Đồng Nai, phía Tây giáp Long An, Phía Nam đâm ra biển3. 1.1 Nội dung và giải pháp nghiên cứu3. 1.1.1 Ứng dụng gis trong việc lập kếhoạch và trùng tu tăng cấp, xây mới hạtầng giao thông3. 1.1.2 Ứng dụng công nghệ tiên tiến tích hợp hệthống xác định toàn thế giới GPS và hệ thốngthông tin địa lý GIS để quản trị xe busNỘIDUNG3. 1.1.3 Hiệu quả công nghệ GPRS và GIStrong chiếu sáng công cộngPhương pháp cụ3. 2 Phương pháp điều tra và nghiên cứu thể : Điều ta thựcđịa, chuyên viên, công cụ GIS, bảnPhương phápđồ kế thừaluậnPhương phápthu thập sốliệu3. 3 Kết quả nghiên cứu và điều tra : 3.3.1 Ứng dụng GIS trong quản trị và lập kế hoạch trùng tu tăng cấp xây mới hạ tầnggiao thông : * Việc tiến hành nghiên cứu ứng dụng này vào công tác làm việc kiến thiết xây dựng hạ tầng giao thôngđô thị đã được sự ủng hộ và hợp tác nhiệt tình của Khu Quản Lý Giao Thông Đô Thị Số1 – Sở giao thông vận tải đường bộ HCMTrong khuôn khổ nghiên cứu ứng dụng đã triển khai những việc làm sau : – Xây dựng và chuẩn hóa CSDL những đối tượng người tiêu dùng hạ tầng giao thông như : Đường, cầu, biển báo, … mạng lưới hệ thống tín hiệu giao thông và mạng lưới hệ thống chiếu sáng-Hoàn thành việc kiến thiết xây dựng CSDL toàn bộ những đối tượng người tiêu dùng hạ tầng giao thông, biển báo, hệthống tín hiệu giao thông, trên toàn bộ những tuyến đường-Hoàn thành việc thiết kế xây dựng 3 nhóm công cụ cung ứng phần đông khá đầy đủ tổng thể những nghiệpvụ quản trị và lập kế hoạch trùng tu những đối tượng người tiêu dùng hạ tầng giao thông trên địa phận thànhphố tại những khu quản trị giao thông đô thị, gồm có : + Nhóm công cụ lập kế hoạch và ước đạt ngân sách trùng tu + Nhóm công cụ tạo báo cáo giải trình thống kê + Nhóm công cụ ship hàng quản trị và update dữ liệu-Các hiệu quả đã đạt được này đương nhiên còn chưa hoàn chinh và thiết yếu phải chỉnhsửa bổ trợ. Tuy nhiên, nếu điều tra và nghiên cứu này được ứng dụng tiến hành ở quy mô mở rộngtrên địa phận toàn thành phố, sẽ mang lại nhiều quyền lợi về mặt quản trị, kinh tế tài chính xã hội. Cóthể chỉ ra một số ít quyền lợi gồm có : – Về quản trị : Giúp đơn thuần háo công tác làm việc quản trị hạ tầng giao thông và nhất là đảmbảo tính đồng điệu, đúng mực của tài liệu hạ tầng giao thông. – Về mặt kinh tế tài chính : Giảm ngân sách đáng kể cho công tác làm việc quản trị và update tài liệu hạtầng giao thông cho sở GTVT nói riêng và cho những đơn vị chức năng quản trị hạ tầng nói chung-Về mặt xã hội : Người dân thành phố qua trang web GIS của sở GTVT hoàn toàn có thể xem trực quan về hệthống giao thông ( chiều lưu thông, cấm, hạn lưu thông tên tuyến đường ) và những thông tinvề những khu công trình duy tu sửa chữa hạ tầng giao thông nhằm mục đích giúp vạch lộ trình đi lại chomình được thuận tiện hơn3. 3.2 Công nghệ GIS cho mạng lưới hệ thống giao thông hàng hảiTại học viện chuyên nghành Hải quân Viện nghiên cứu và điều tra tại Pháp hợp tác điều tra và nghiên cứu trong nghành hệthống thông tin địa lý GIS và luân chuyển hàng hải là những quy mô tài liệu và những kiến trúctính toán có lợi và những kiến trúc đo lường và thống kê có lợi cho sự tăng trưởng của sự giám sát sốlượng truy cậpAn toàn và bảo mật an ninh là mối chăm sóc liên tục trong hàng hải, nhất alf vì sự ngày càng tăng liêntục trong giao thông hàng hải. Một trong những giải pháp triển vọng nhất cho yếu tố nàylà sự tích hợp của mạng lưới hệ thống thông tin địa lý GIS và mạng lưới hệ thống xác định hàng hải. Dựa vào dự án Bất Động Sản giám sát, mục tiêu của nó alf để tích hợp tài liệu không giống hệt vị trítừ 3 nguồn : một tự động hóa nhận dạng mạng lưới hệ thống ( AIS ), tài liệu giao thông công cộng có sẵntừ Internet và một mạng lưới hệ thống giám sát từ thời hạn thực được tăng trưởng cho những cuộc đuachèo thuyền. Cùng với cơ sở tài liệu bên ngoài, điều này làm cơ sở nguồn vào cho khoảng trống nội bộmà quản lý lịch sử và thời hạn thực dữ liệu. Những tài liệu này gồm có quỹ đạo hànghải, đặc thù tàu và tài liệu môi trường tự nhiên. Các khuôn khổ tăng trưởng cho đến nay một số ít Module tích hợp. Một trong số đó là chứcnăng chống va chạm mà theo dõi hành vi rủi ro tiềm ẩn theo tàu bị mắc cạnModule này cũng tích hợp kahr năng mô phỏng để trấn áp và Dự kiến sự tiến háocủa hành vi của con tàu và quỹ đạo. Những mô phỏng này dựa trên một mạng lưới hệ thống đa nhânvà vi mô phỏng năng lực, nơi mà tàu quy mô hóa như những đại lý tự động hóa trong môitrường của họ theo quy tắc hằng hải. Module này được phong cách thiết kế cho cơ quan hàng hải và cho mục tiêu giáp dục và huấn luyện và đào tạo. Hơn nữa những Module nghiên cứu và phân tích lưu lượng tích hợp chính sách lưu lượng mưu trí hoàn toàn có thể sửdụng khai thác tài liệu để lấy mẫu lưu lượng. Mục tiêu là để giám sát và hiểu giao thônghàng hải những cấp cụ thể. 3.3.3 Ứng dụng công nghệ tiên tiến tích hợp mạng lưới hệ thống xác định toàn thế giới ( GPS ) và hệ thốngthông tin địa lý ( GIS ) để quản trị xe bus : Nếu phóng nhanh, lấn tuyến, bỏ trạm, bỏ khách xe bus lập tức bị đơn vị chức năng quản trị pháthiện và cảnh cáo qua mạng lưới hệ thống GIS-GPS. Mô hình này đã được TP Hồ Chí Minhthử nghiệm và hiệu suất cao. Tại thành phố Hồ Chí Minh gần đây dồn dập xảy ra những vụ tại nạn thương tâm do xebus phóng nhanh vượt ẩu, lấn tuyến không dừng đúng trạm … gây ra. Công an thành phốHồ Chí Minh cho biết, năm 2008 tại đây xe bus đã gây ra 38 vụ tai nạn đáng tiếc giao thông, làm38 người chết, 7 người bị thươngTiến sĩ Lê Văn Trung, viện phó viện Địa Tin Học, Đại học vương quốc thành phố Hồ ChíMinh yêu cầu giải pháp ứng dụng công nghệ tiên tiến tích hợp mạng lưới hệ thống xác định toàn thế giới ( GPS ) vàHệ thống thông tin địa lý ( GIS ) để quản trị xe buýtTheo tiến sỹ Trung, những quản trị theo mạng lưới hệ thống xác định toàn thế giới sẽ tốn rất ít nhân lực. Mỗi xe được gắn 1 Module tự động hóa gồm thiết bị cảm biết thu thập dữ liệu, thiết bị báo tinkhẩn cấp, bộ tạp trung dữ liệu để liên kết vwosi TT điều hànhCác thiết bị xác định và cảm ứng sẽ tự động hóa tích lũy thông tin và tàng trữ ở bộ nhớ. Bộđiều khiển tập trung chuyên sâu tài liệu sẽ truy xuất bộ nhớ sẽ nhận được những nhu yếu từ trung tâmđiều hành để gửi tài liệu tích lũy về thông tin hoặc hiển thị thông tin cho hành kháchhoặc gửi cảnh báo nhắc nhở đến tài xế. Trung tâm quản lý và điều hành sẽ được phân phối thông tin về vị trí xe, vận tốc chuyển dời, , trạmdừng, bến đỗ, giá vé, tài xế nhân viên cấp dưới ship hàng trên xe. Hệ thống này tự động hóa hiển thị trựcquan, nếu có thực trạng khẩn cấp nào thì nhà quản trị ngay lập tức hoàn toàn có thể xử lýCHƯƠNG 4 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊHiện nay, GIS đã và đang được sử dụng ở những nước đang tăng trưởng và nó mang lạinhững hiệu suất cao khả quan. Tuy nhiên, để hoàn toàn có thể sử dụng và ứng dụng những trang thiết bị của GIS, điều quan trọngtrước hết là cần phải kiến thiết xây dựng 1 kế hoạch góp vốn đầu tư sử dụng, bảo dưỡng, cũng như ứng dụngvào trong thực tiễn, tổng thể những jees hoạch đó được xem là những kế hoạch kế hoạch cho sựphát triển. Trước khi mở màn kiến thiết xây dựng hoặc yêu cầu những chương trình tăng trưởng thiết yếu pahri cómột quá trình tiền khả thi cho 1 kế hoạch mang tính kế hoạch. Kế hoạch đó nên chứacác đặc thù sau : + Các ý kiến đề nghị cho việc thiết kế xây dựng chương trình phụ nếu cần + Mô tả hoạt động giải trí sắp tới + Sắp xếp việc làm nào thiết yếu phải được giải quyết và xử lý bằng máy tính + Xây dựng những giả định thiết yếu để chứng tỏ những quyết định hành động và doanh thu cũng nhưcác thống kê giám sát về mặt kỹ thuật của những tổ chức triển khai, cơ quan được nhu yếu + Lập kế hoạch và kiến thiết xây dựng lịch thao tác cho tổng thể những hoạt động giải trí khác nhau + Đề xuất những thành viên thiết yếu cho việc thực thi chương trình + Cần thiết phải tổ chức triển khai những khóa đào tạo và giảng dạy GIS, cùng với sự tham gia và hướng dẫncủa những chuyên viên về GISDo thời hạn và năng lượng còn hạn chế, trong thời hạn tới em sẽ liên tục điều tra và nghiên cứu ứngdụng GIS trong giao thông vận tải đường bộ để có hiệu quả hoàn thành xong hơn và hoàn toàn có thể ứng dụng thựctế .

Source: https://mindovermetal.org
Category: Ứng dụng hay

5/5 - (2 votes)

Bài viết liên quan

Subscribe
Notify of
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments