Ứng dụng GIS xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất xã

Ứng dụng GIS xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất xã quang kim, huyện bát xát, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 24 trang )

PHẦN I:
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh
và quốc phòng. Sử dụng nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp lý và hiệu quả là
một trong những vấn đề được cả nước đặc biệt quan tâm hiện nay.
Mọi hoạt động sống của con người đều không thể tách rời vai trò của đất đai,
vì vậy nó chính là phương tiện tồn tại và là tài nguyên quan trọng bậc nhất đối với
cộng đồng xã hội. Tuy nhiên nó là tài nguyên có hạn về số lượng, nếu sử dụng
không hợp lý thì đất đai sẽ bị phá hủy dưới tác động tiêu cực của con người. Chính
vì vậy đòi hỏi con người phải có những biện pháp quản lý và sử dụng hợp lý, có
hiệu quả và bền vững. Trước yêu cầu bức thiết đó Nhà nước ta đã sớm ra các văn
bản pháp luật quy định về quản lý và sử dụng đất và ngày càng được bổ sung và
hoàn thiện trong quá trình quản lý và sử dụng tài nguyên đất.
Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System- gọi tắt là GIS) là
một thành tựu của công nghệ thông tin được hình thành vào những năm 1960 và
phát triển rất rộng rãi trong những năm trở lại đây. GIS đóng một vai trò đặc biệt
quan trọng, là một tập hợp các công cụ cho việc thu thập, lưu trữ, thể hiện và
chuyển đổi các dữ liệu mang tính chất không gian từ thế giới thực thể để giải quyết
các bài toán ứng dụng phục vụ các mục đích cụ thể. GIS có khả năng trợ giúp các
cơ quan chính phủ, các nhà quản lý, các doanh nghiệp, các cá nhân…đánh giá
được hiện trạng của các quá trình, các thực thể kinh tế – xã hội thông qua các chức
năng thu thập, quản lý truy vấn, phân tích và tích hợp các thông tin được gắn với
một nền hình học nhất quán trên cơ sở tọa độ của các dữ liệu đầu vào… để đưa ra

các quyết định sáng suốt trong việc lựa chọn các phương án quy hoạch sử dụng
đất.
Hệ thống thông tin địa lý ra đời là một bước tiến to lớn trong việc đưa ra các

ý tưởng, kết quả nghiên cứu địa lý học vào cuộc sống. Do vậy việc ứng dụng công
nghệ của hệ thống thông tin (GIS) vào phục vụ công tác quản lý quy hoạch sử
dụng đất là một yêu cầu cấp bách và cần thiết.
Quang Kim là một xã thuộc huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, cũng giống như
các xã khác nằm trong tình hình chung, hiện nay các số liệu điều tra cơ bản, các
loại bản đồ, các loại sổ sách… liên quan đến tài nguyên đất còn chưa được thống
nhất,lưu trữ cồng kềnh, tra cứu thông tin khó khăn làm cho công tác quản lý đất đai
gặp nhiều vướng mắc và hiệu quả không cao.
Nhận thức rõ sự cần thiết và quan trọng của việc ứng dụng công nghệ GIS
vào công tác quy hoạch sử dụng đất, em tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Ứng dụng GIS xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ quy hoạch sử
dụng đất xã Quang Kim, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai” .

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất trên

địa bàn xã Quang Kim, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

Khai thác cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất trên

địa bàn xã Quang Kim, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
PHẦN II. GIỚI THIỆU VỀ GIS VÀ ỨNG DỤNG CỦA GIS

2.1. Giới thiệu về GIS
2.1.1. Lịch sử phát triển của hệ thống thông tin địa lý

Sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin đã đưa tin học thâm
nhập sâu vào nhiều lĩnh vực khoa học và đời sống, mở ra một giai đoạn mới trong
quá trình phát triển khoa học. Hệ thống thông tin địa lý là một trong những ứng
dụng rất có giá trị của công nghệ tin học trong ngành địa lý, điều tra cơ bản, quy
hoạch đô thị và cảnh báo môi trường.
Hệ thống thông tin địa lý – GIS ( Geographic Information System ) là một
công cụ máy tính để lập bản đồ và phân tích các sự vật hiện tượng trên Trái Đất.
Công nghệ GIS kết hợp các thao tác dữ liệu thông thường và các phép phân tích
thống kê, phân tích địa lý và hình ảnh được cung cấp duy nhất từ các bản đồ.
Những khả năng này phân biệt GIS với các hệ thống thông tin khác và được ứng
dụng
CGIS là hệ thống thông tin địa lý đầu tiên trên Thế giới và là một sự cải tiến
các ứng dụng thành lập bản đồ (Mapping), các cơ chế chồng xếp (Overlay), đo đạc
và số hóa… Nó hỗ trợ các thông tin về hệ thống tọa độ quốc tế, các thông tin về
thuộc tính và địa điểm được lưu trữ trong các file tách biệt. Chính vì thế,
Tomlinson được xem như là cha đẻ của GIS, đặc biệt khi ông sử dụng cơ chế
chồng xếp trong việc đề xướng sự phân tích không gian của sự hội tụ dữ liệu hình
học. Đến năm 1990, CGIS đã xây dựng được một cơ sở dữ liệu về số tài nguyên
đất lớn nhất ở Canada. Nó được phát triển như một hệ thống khung chính, quản lý
việc sử dụng và hoạch định tài nguyên đất ở các bang.
Ngày nay, GIS là một ngành công nghiệp hàng tỷ đô la với sự tham gia của
hàng trăm nghìn người trên toàn thế giới. GIS được dạy trong các trường phổ
thông, trường đại học trên toàn thế giới. Các chuyên gia của mọi lĩnh vực đều nhận
thức được những ưu điểm của sự kết hợp công việc của họ và GIS.
2.1.2. Khái niệm hệ thống thông tin địa lý

– Ưu điểm của hệ thống thông tin địa lý:
+ Tiết kiệm chi phí và thời gian nhất là trong việc lưu trữ số liệu
+ Có thể thu thập số liệu với số lượng lớn

+ Số liệu lưu trữ có thể được cập nhật hóa một cách dễ dàng
+ Chất lượng số liệu được quản lý, xử lý và hiệu chỉnh tốt
+ Dễ dàng truy cập, phân tích số liệu từ nhiều nguồn và nhiều loại khác
nhau.
+ Tổng hợp một lần được được nhiều loại số liệu khác nhau để phân tích và
tạo ra nhanh chóng một lớp số liệu tổng hợp mới.
– Nhược điểm của hệ thống thông tin địa lý:
+ Đòi hỏi chi phí và kỹ thuật cao trong việc chuẩn bị lại các số liệu thô hiện
có, nhằm có thể chuyển từ bản đồ dạng giấy truyền thống sang dạng kỹ thuật số
trên máy tính ( thông qua việc số hóa, quét ảnh…)
+ Đòi hỏi nhiều kiến thức của các kỹ thuật cơ bản về máy tính và yêu cầu
lớn về nguồn tài chính ban đầu.
+ Chi phí của việc mua sắm và lắp đặt thiết bị và phần mềm GIS khá cao.
Trong một số lĩnh vực ứng dụng, hiệu quả tài chính thu lại thấp.
trình, chất lượng, số lượng).
2.2. Ứng dụng của GIS trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Trên thế giới
Hầu hết trên thế giới đều đã áp dụng công nghệ GIS để sử dụng vào công
nghệ điều tra, khai thác, quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi
trường ở nhiều mức độ khác nhau.
– Ở Canada, Mỹ đã đưa GIS vào ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như địa chất,
thổ nhưỡng quy hoạch đô thị, lâm nghiệp, thủy lợi…
– Đánh giá quy hoạch sử dụng đất ở Srilanka.

– Học viện quốc tế ITC ở Hà Lan đã ứng dụng thành công trông công tác
đánh giá và quy hoạch sử dụng đất đai.
– Các nước Châu Á cũng đã bước đầu tiếp cận và ứng dụng công nghệ này
trong công tác quản lý đất đai như Thái Lan, Indonexia (năm 1994,1995).
-Trong năm 1995 Úc đã tiến hành nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin

vào các quá trình lưu trữ và quản lý đất đai.
-Viện địa lý “Agusstin Codazzi” của Columbia đã dùng công nghệ GIS để
hiện thị và kiểm soát hiện trạng sử dụng đất hiện nay và trong tương lai của thành
phố Ibague.
Trong quản lý rừng, GIS được ứng dụng để kiểm kê trạng thái rừng, mô hình
hóa hệ sinh thái rứng… Sở bảo vệ môi trường Alerta, Trung tâm đào tạo môi
trường Alerta (Cannada) đã dùng GIS để mô hình hóa các quần hợp sinh thái, các
điều kiện sống …Làm cơ sở cho dự báo. Dùng mô hình GIS cho phép nâng cao
chất lượng quản lý tài nguyên rừng.
Trong quản lý tài nguyên nước, GIS được sử dụng để kiểm soát sự phục hồi
mực nước ngầm, phân tích hệ thống sông ngòi, quản lý các lưu vực sông. Trường
Đại học Kỹ thuật Aachen (Đức) đã sử dụng GIS để kiểm soát mực nước ngầm để
kiểm soát mực nước ngầm cho các vùng khai thác than, tạo bản đồ mực nước
ngầm, cùng với các dữ liệu như thổ nhưỡng, địa hình, quy mô khai thác mỏ, đồng
thời kết hợp với công nghệ kỹ thuật đã cung cấp những công cụ đắc lực cho các
nhà phân tích.
Công ty quản lý chất thải và Năng lượng hạt nhân Thụy Điển và Nespak
Pakistan phối hợp sử dụng GIS hỗ trợ quản lý lưu vực sông Torrent ở Pakistan.
GIS được sử dụng để mô hình hóa sự cân bằng nước, quá trình sói mòn và kiểm
soát lũ cho khu vực.
2.2.1. Tại Việt Nam

Tại Việt Nam công nghệ GIS cũng được thí điểm khá sớm và đến nay đã
được ứng dụng trong khá nhiều ngành như quy hoạch nông lâm nghiệp, quản lý
rừng, lưu trữ tư liệu địa chất, đo đạc bản đồ, địa chính, quản lý đô thị… Tuy nhiên
các ứng dụng có hiệu quả nhất mới giới hạn ở các lĩnh vực lưu trữ, in ấn các tư liệu
bản đồ bằng công nghệ GIS. Có thể kể đến như: Dự án của UNDP ứng dụng viễn
thám ở Việt Nam là nâng cao năng lực về thống kê rừng ở Viện Điều tra Quy hoạch
Rừng vào những năm 80.

Ngoài các dự án được đầu tư của nước ngoài, trong những năm gần đây các
nhà khoa học Việt Nam cũng đã có những đề tài nghiên cứu ứng dụng GIS: sử
dụng ảnh Landsat TM để thành lập bản đồ hiện trạng rừng tỷ lệ 1/250.000- Đánh
giá ảnh hưởng của chất độc hóa học đối với tài nguyên rừng trong chiến tranh Việt
Nam.
Hiện Nay GIS đã và đang được nghiên cứu, ứng dụng tại một số cơ quan:

Viện Quy hoạch Thuỷ lợi Việt Nam đã ứng dụng công nghệ GIS sử dụng
mô hình thuỷ động lực học kênh hở MIKE 11 trong dự án quy hoạch sông Hồng
Xây dựng và thành lập bản đồ quân đội.

Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp ứng dụng GIS trong quản lý nông
nghiệp đặc biệt là theo dõi cây trồng và đất trồng

Cục kiểm lâm ứng dụng GIS để cảnh báo cháy rừng, phân vùng trọng điểm
cháy rừng
PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý:
Quang Kim là xã vùng thấp nằm ở phía đông nam của huyện Bát Xát, trung
tâm xã cách trung tâm huyện lỵ 3,0 km và cách thành phố Lào Cai 5,0 km, đường
Biên giới Quốc gia giáp Trung Quốc 6,0 km dọc theo sông Hồng.
– Phía bắc và đông bắc giáp Trung Quốc.

– Phía nam giáp xã Phìn Ngan và Cốc San.
– Phía đông giáp thành phố Lào Cai.
– Phía tây giáp Bản Qua, Phìn Ngan.
Là cửa ngõ của huyện Bát Xát tiếp giáp với thành phố Lào Cai, có trục
đường tỉnh lộ 156 chạy qua với chiều dài khoảng 3,0 km, đây là điều kiện rất thuận
lợi cho việc phát triển tổng thể kinh tế – xã hội trong tương lai, nhất là phát triển
các khu công nghiệp, khu thương mại – dịch vụ và mở rộng không gian kiến trúc
nông thôn.
3.1.2. Địa hình
Địa hình có dạng trung du miền núi bắc bộ gồm nhiều dải đồi thấp liên tiếp,
thấp dần từ Tây Nam xuống Đông Bắc, điểm cao nhất có độ cao 1500m, điểm thấp
nhất là 81 m, độ cao trung bình từ 250m – 500m.
Kết quả điều tra khảo sát địa hình cho thấy sự phân cấp độ dốc trên địa bàn
xã như sau:
– Độ dốc dưới 30 diện tích 130,0 ha, chiếm 4,21% diện tích tự nhiên.
– Độ dốc từ 30 – < 70 diện tích 85,0 ha, chiếm 2,75% diện tích tự nhiên.
– Độ dốc từ 70 – <150 diện tích 250,0 ha, chiếm 8,09% diện tích tự nhiên.
– Độ dốc từ 150 – <250 diện tích 2100,0 ha, chiếm 67,98% diện tích tự nhiên.
– Độ dốc trên từ 250 trở lên diện tích 524,0 ha, chiếm 16,96% diện tích tự
nhiên.
3.1.3. Khí hậu
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên mang đặc điểm chung của
khí hậu toàn vùng, mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ bình quân hàng năm là 23,40C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất
là 31,80C, (tháng 6, tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất 16,2 0C (tháng 10
và tháng 01).

Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1400mm – 1600mm nhưng phân bố

không đều giữa các vùng, các thời điểm trong năm, mưa chủ yếu tập trung từ tháng
5 đến tháng 8 với tổng lượng mưa khoảng 80%, những tháng còn lại chiếm khoảng
20% tổng lượng mưa, đặc biệt các tháng 11 và 12 lượng mưa rất thấp.
Tổng số giờ nắng trung bình năm là 1833 giờ (trung bình 5,1 giờ/ngày) số
giờ nắng cao nhất là tháng 7 với 263 giờ, ít nhất là tháng 3 thường số giờ nắng dao
động từ 70 – 90 giờ.
Hướng gió: Mùa nóng thịnh hành là gió Đông Nam từ tháng 3 đến tháng 9,
mùa khô thịnh hành là gió Đông Bắc từ tháng 10 đến háng 2 năm sau.
Độ ẩm không khí trung bình là 83%, độ ẩm thấp nhất là 77% vào tháng 12,
độ ẩm cao nhất là 88% vào tháng 3 và tháng 4.
Quang Kim nằm trong lưu vực sông Hồng chịu ảnh hưởng trực tiếp khí hậu
nhiệt đới nên thường có gió bão và mưa lớn tập trung, gây lũ lụt, ảnh hưởng đến
sản xuất và đời sống dân sinh, về mùa khô sương muối, giá rét thường xuất hiện,
đây cũng là một tác nhân gây thiệt hại đến sản xuất nông nghiệp.
3.1.4. Thủy văn
Trên địa bàn xã ngoài 02 suối chính là suối Quang Kim, Ngòi San còn có hệ
thống khe lạch, ao hồ được phân bố khá đồng đều trên địa bàn, diện tích rừng
phòng hộ, đầu nguồn được bảo vệ tốt nên nguồn nước mặt, nước ngầm khá dồi
dào, đây là điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp nước sản xuất, nước sinh hoạt.
3.1.5. Các nguồn tài nguyên
3.1.5.1. Tài nguyên đất
Tổng diện tích tự nhiên 3089,0 ha, chiếm 2,91% tổng diện tích toàn huyện.
– Đất nông nghiệp, diện tích 2352,15ha, chiếm 76,15% tổng diện tích tự
nhiên, trong đó:
+ Đất sản xuất nông nghiệp 445,54ha.

+ Đất lâm nghiệp 1859,6ha.
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản 47,01ha.
– Đất phi nông nghiệp 230,04 ha, chiếm 7,45% tổng diện tích tự nhiên, trong

đó:
+ Đất ở nông thôn 21,51 ha.
+ Đất chuyên dùng 85,21 ha.
+ Đất nghĩa trang nghĩa địa 2,43 ha.
+ Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 121,07 ha.
– Đất chưa sử dụng (đồi núi chưa sử dụng) 506,63 ha, chiếm 16,41% tổng
diện tích tự nhiên.
3.1.5.2. Tài nguyên nước
– Nguồn nước mặt khá dồi dào do có 2 dòng suối chính và hệ thống khe lạch,
ao hồ phân bố trên địa bàn.
– Nguồn nước ngầm: Do ở vùng thấp, diện tích rừng khá lớn, nguồn nước
ngầm gần như lộ thiên rất thuận lợi cho việc khai thác sử dụng.
3.1.5.3. Tài nguyên rừng
Tổng diện tích đất lâm nghiệp có rừng là 1859,60 ha, chiếm 60,2% tổng diện
tích tự nhiên, trong đó:
– Rừng sản xuất 1321,3 ha.
– Rừng phòng hộ 538,3 ha.
Rừng của xã Quang Kim ngoài mục đích kinh tế còn có vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ đất chống sói mòn rửa trôi, trong
tương lai cần tăng cường các biện pháp bảo vệ, trồng rừng để tăng độ che phủ, bảo
vệ nguồn tài nguyên đất, tài nguyên nước và môi trường sinh thái.
3.1.5.4. Tài nguyên khoáng sản

Theo kết quả điều tra của Viện Địa chất khoáng sản cho thấy xã Quang kim
nằm trong dải qụăng Apatit, do đó tạo ra ưu thế về độ phì của đất, ngoài ra dọc
theo sông Hồng có những mỏ vàng nhỏ nhưng không tập trung khó khai thác.
3.1.5.5. Tài nguyên nhân văn
Trên địa bàn xã có 04 dân tộc sinh sống, gồm: Dân tộc Kinh, dân tộc Dáy,
dân tộc Mường, dân tộc Dao, mỗi dân tộc đều có phong tục tập quán riêng trong lễ

hội truyền thống như lễ hội xuống đồng của người Dáy, lễ tết nhảy của người
Dao…đã tạo ra các hoạt động văn hoá phong phú, đa dạng giàu bản sắc văn hoá
dân tộc, ngày nay những giá trị văn hoá đó cần duy trì, tôn vinh và phát triển.
3.1.5.6. Tài nguyên nhân lực
Quang kim có 1218 hộ, 5085 nhân khẩu, bình quân 4 nhân khẩu/hộ, mật độ
dân số 165 người/km2, sự phân bố dân cư không đồng đều giữa các thôn bản. Tổng
số lao động trong độ tuổi là 3134 người, chiếm 61,63% tổng nhân khẩu, trong đó
lao động nông nghiệp 2582 người, chiếm 82,4%; lao động CN-TTCN là 398
người, chiếm 12,7%; thương mại dịch vụ 154 người, chiếm 4,9%. Lao động đã qua
đào tạo 1200 lao động, chiếm 38,3%; lao động chưa qua đào tạo 1934 lao động,
chiếm 61,7%.
3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu.
3.2.1. Các tài liệu thu thập.
Từ các nguồn tài liệu, dữ liệu thu thập được ở xã Quang Kim và trên thực
địa tôi tiến hành nghiên cứu, phân tích và lựa chọn dữ liệu đất đai cần thiết để phục
vụ công tác quy hoạch sử dụng đất cấp xã. Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian và
dữ liệu thuộc tính năm 2013.
– Nguồn số liệu không gian.
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất( 1: 10000)
– Nguồn dữ liệu để xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính bao gồm:

+ Bảng biểu thống kê, kiểm kê của xã
+ Báo cáo tình hình kinh tế- xã hội của xã năm 2013
+ Báo cáo thuyết minh quy hoạch nông thôn mới của xã.
Các số liệu điều tra về dân số, lao động, giao thông, thủy lợi, tình hình sử
dụng đất, các công trình trường học, y tế, bệnh viện….các tài liệu có liên quan.
3.2.2. Chuẩn cơ sở dữ liệu.
– Dữ liệu bản đồ mô hình cấu trúc vector topology.
– Sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN- 2000 với các thông số sau:

+ Elipsoid quy chiếu: WGS-84 toàn cầu
+ Điểm gốc tọa độ quốc gia: Điểm N00 đặt ở trong khuôn viên Viện nghiên
cứu địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
+ Chia múi và phân mảnh hệ thống bản đồ cơ bản theo hệ thống UTM quốc
tế.

Tỷ lệ bản đồ là 1: 10000.

Khuôn dạng file: các dữ liệu được lưu trữ ở các dạng file chuẩn của GIS.

Phân lớp thông tin theo quy phạm thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2007.

3.2.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai bao gồm cơ sở dữ liệu không gian, cơ sở
dữ liệu thuộc tính.
Hai loại dữ liệu cần xây dựng là dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính.
Các bước xây dựng được thực hiện theo sơ đồ xử lý dữ liệu sau đây:
3.2.3.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian
Bước 1: Cập nhật bản đồ
Từ bản đồ nền( bản đồ hiện trạng sử dụng đất), tiến hành cập nhật và đưa
file bản đồ vào ArcMap.

Bước 2: Đặt hệ thống tọa độ
Bước 3: Số hóa bản đồ và biên tập bản đồ.

Sau khi đã đặt hệ thống tọa độ cho các bản đồ theo yêu cầu tôi bắt đầu vecter
hóa bản đồ. Đây là bước quan trọng, đòi hỏi phải tỉ mỉ, nó ảnh hưởng trực tiếp tới
các kết quả sau này.
Song song cùng với quá trình số hóa bản đồ, trên cơ sở xây dựng cơ sở dữ
liệu thuộc tính cững như thuận tiện cho việc quản lý tôi đã tiến hành phân lớp các
đối tượng.
Cơ sở dữ liệu không gian được phân thành 4 lớp chính như sau:

Lớp hiện trạng sử dụng đất

Lớp đất giao thông

Lớp đất thủy hệ

Lớp đối tượng điểm

Bước 4: Hoàn thiện cơ sở dữ liệu bản đồ và các tài liệu liên quan
Trong quá trình xây dựng các lớp thông tin cho bản đồ mới hoặc bản đồ gốc
có thể có những sai sót, vì vậy ta phải sử dụng các công cụ để sửa chữa hoàn thiện
bản đồ.
3.2.3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính.
Sau khi xây dựng xong cơ sở dữ liệu không gian, tiến hành xây dựng cơ sở
dữ liệu thuộc tính và nhập dữ liệu thuộc tính.

Trong bản đồ hiện trạng tôi tiến hành phân ra các lớp bản đồ nhằm mục đích
lưu trữ dữ liệu dễ dàng, thuận tiện, không bị chồng chéo các dữ liệu lưu trữ. Ngoài
ra còn thuận tiện tra cứu thông tin phục vụ cho quy hoạch vì vậy với bản đồ hiện
trạng sử dụng đất tôi phân ra 4 lớp bản đồ: Lớp thửa đất( bao gồm các loại đất hiện
trạng), lớp giao thông, lớp đất thủy hệ, lớp đối tượng các công trình công cộng.

+ Lớp hiện trạng sử dụng đất: thể hiện toàn bộ không gian diện tích: đất ở,
đất giao thông, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất nghĩa trang nghĩa
địa…của xã Quang Kim.
Từ các nguồn số liệu thu thập được tiến hành phân tích và xây dựng bảng
thuộc tíqnh bởi các trường cho lớp đất như sau:
Bảng 1: Cấu trúc dữ liệu thuộc tính thông tin của lớp hiện trạng
Tên trường
MaDat
LoaiDat
DienTich
GhiChu

Kiểu trường
Text
Text
Float
Text

Độ rộng
20
80

Đơn vị

Ha

50

Giải thích
Mã đất
Loại đất
Diện tích
Ghi Chú

Hình 1: Hình minh họa bản đồ và thuộc tính lớp hiện trạng
+ Lớp thủy hệ: thể hiện toàn bộ không gian, chiều dài các tuyến kênh
mương…
Từ các nguồn số liệu thu thập được tiến hành phân tích và xây dựng bảng
thuộc tính bởi các trường cho lớp đất như sau:

Bảng 2: Cấu trúc dữ liệu thuộc tính thông tin của lớp thủy hệ
Tên trường

Kiểu trường

Độ rộng

Đơn vị

DoiTuong

Text

50

Đối tượng

XuDong

Text

50

Xứ đồng

MucdichSD

Text

50

Mục đích sử dụng

ChieuDai
ChatLuong
GhiChu

Float
Text
Text

M
50

50

Giải thích

Chiều dài
Chất lượng
Ghi Chú

Hình 2: Hình minh họa bản đồ và thuộc tính lớp thủy hệ
+ Lớp giao thông: thể hiện toàn bộ các loại đường hiện trạng trên địa bàn xã:
đường tỉnh lộ, đường liên xã, đường liên thôn, đường nội đồng..
Từ các nguồn số liệu thu thập được tiến hành phân tích và xây dựng bảng
thuộc tính bởi các trường cho lớp đất như sau:

Bảng 3: Cấu trúc dữ liệu thuộc tính thông tin của lớp giao thông
Tên trường

Kiểu trường

Độ rộng

Đơn vị

Giải thích

TenDuong

Text

50

Tên đường

LoaiDuong

Text

50

Loại đường

CapQuanLy

Text

50

Cấp quản lý

ChieuDai

Float

M

Chiều dài

ChieuRong

Float

M

Chiều rộng

ChatLuong

Text

50

Chất lượng

GhiChu

Text

50

Ghi Chú

Hình 3: Hình minh họa bản đồ và thuộc tính lớp giao thông
+ Lớp các công trình dạng điểm: thể hiện toàn bộ các đối tượng điểm trên
địa bàn của xã Quang Kim như các ký hiệu: trụ sở UBND, trường học, nhà văn
hóa,….

Từ các nguồn số liệu thu thập được tiến hành phân tích và xây dựng bảng
thuộc tính bởi các trường cho lớp các công trình dạng điểm như sau:

Bảng 4: Cấu trúc dữ liệu thuộc tính thông tin
của lớp công trinh dạng điểm
Tên trường

Kiểu trường

Độ rộng

Đơn vị

CongTrinh

Text

50

Công trình

ToadoX

Double

50

Tọa độ X

ToadoY
ViTri
GhiChu

Double
Text
Text

50
50

Tọa độ Y
Chất lượng
Ghi Chú

M
M

Giải thích

Hình 4: Hình minh họa bản đồ và thuộc tính Lớp công trình dạng điểm
3.2.4. Khai thác thông tin phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất

3.2.4.1. Tìm kiếm, tra cứu và hiển thị thông tin
Để phục vụ cho công tác quy hoạch sử dụng đất ngoài các phương pháp
chọn đối tượng trực tiếp trên màn hình chúng ta còn có thể thực hiện tìm kiếm và
chọn đối tượng thông qua thực đơn tìm kiếm theo đối tượng và tìm kiếm theo khu
vực.
+ Ví dụ: Tìm kiếm vị trí đất đồi núi chưa sử dụng trên địa bàn xã để xác định
và có kế hoạch quy hoạch sử dụng trong thời kỳ quy hoạch. Dưới đây là một kết
quả:

Hình 5: Hình minh họa kết quả tìm kiếm thuộc tính lớp hiện trạng

3.2.4.2. Xem thông tin thuộc tính.
ArcMap cung cấp cho ta khả năng xem thông tin thuộc tính của bất kì đối
tượng nào thông qua công cụ Indentify.
Ví dụ: Xem nhanh thông tin về một tuyến đường bất kỳ của xã. Dưới đây là một
kết quả:

Hình 6: Hình minh họa xem nhanh thông tin của xã
3.2.4.3. Bài toán về thống kê.
Trong quy hoạch sử dụng đất thống kê là một phương pháp không thể thiếu
nhằm giúp các nhà quy hoạch thống kê các loại đất, thống kê tình hình biến động
đất đai hoặc thống kê các chỉ tiêu khác để phục vụ cho việc đánh giá tiềm năng,
nguồn lực địa phương.
Arcmap cho phép ta thống kê tất cả các chỉ tiêu trong cơ sở dữ liệu thông
qua sử dụng công cụ Summarize. Ta có kết quả bảng sau:

Hình 7: Hình minh họa xem kết quả thống kê
Khi chúng ta thống kê được diện tích các loại đất hiện trang xã từ đó so sánh
về diện tích cũng như số thửa đất thông qua đó thực hiện việc quy hoạch sử dụng
đất cho phù hợp.
3.2.4.4. Khai thác ứng dụng để tạo vùng vành đai và bài toán mở đường
Tạo vùng vành đai là tạo ra một đối tượng quanh một đối tượng đã chọn và
tính diện tích, chu vi cho các đối tượng đó nhằm phục vụ cho quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất…
Ví dụ: Tạo vùng vành đai để mở rộng mỗi bên đường 1m trong kỳ quy
hoạch để tính diện tích các loại đất đã lấy dùng vào quy hoạch mở rộng đường giao
thông.

Hình 8: Hình minh họa trước khi mở rộng đường.

Hình 9: Hình minh họa sau khi mở rộng đường.
Để tính toán diện tích bị mất ArcMap cung cấp chức năng Clip để tách
những diện tích xung quanh đường sẽ bị lấy đi. Sau đó mở bảng thuộc tính của đối
tượng vừa cắt để xem diện tích bị mất đi.

Hình 10: Hình minh họa diện tích đất bị mất
3.2.4.5. Khai thác ứng dụng để tạo biểu đồ (Graph)
Tạo biểu đồ là một chức năng mà ArcGIS cung cấp nhằm phục vụ cho sự thể
hiện sự so sánh các biến giá trị một cách trực quan, cụ thể. Khi đó có ít nhất một lớp
thông tin được mở và được gán giá trị thuộc tính, chúng ta có thể tạo ra biểu đồ thể
hiện các dữ liệu và làm tăng tính thẩm mỹ của trang bản đồ máy tính.
+ Ví dụ: Khi ta tiến hành tính toán cơ cấu dân số của các xã nhằm xây dựng
biểu đồ so sánh dân số giữa các tổ để phục vụ quy hoạch sử dụng đất. Dưới đây là
kết quả so sánh:

Hình 11: Hình minh họa biểu đồ so sánh dân số các thôn
3.2.5. Đánh giá chung về khả năng khai thác ứng dụng của GIS trong quá trình
thực hiện đề tài.
Ưu điểm
– Có khả năng xây dựng và biên tập các bản đồ chuyên đề chính xác cao và
có tính thẩm mỹ cao phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất.
– Có khả năng liên kết giữa dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính giúp
cho việc tìm kiếm và hiển thị thông tin một cách trực quan và dễ dàng hơn.
– Có khả năng tạo biểu đồ với nhiều dạng biểu đồ khác nhau phù hợp với các
yêu cầu sử dụng nhất định.
– Có khả năng phân nhóm thông tin nhằm giúp các nhà quy hoạch thống kê

được các chỉ tiêu theo từng nhóm yêu cầu khác nhau.
– Có khả năng tính toán tự động và có độ chính xác cao.
– Có khả năng trao đổi thông tin với các phần mềm khác như: Microstation,
phần mềm Excel, hay phần mềm Autocad…

– Có khả năng cập nhật và tìm kiếm thông tin một cách khá dề dàng, nhanh
chóng.
– Có khả năng chồng xếp các lớp bản đồ và đồng thời ArcGIS có thể xử lý
đồng thời hai loại dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính.
– Ngoài ra ArcGIS còn cung cấp cho chúng ta khả năng in ấn kết quả với
chất lượng tốt và khá rõ rét.
Nhược điểm
– Phần mềm tương đối nặng do đó mỗi khi khởi động bản đồ có dung lượng
lớn mất thời gian
– Chi phí của việc mua bản quyền phần mềm GIS khá cao.
PHẦN IV
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận.
– Quang Kim là một xã của huyện Bát Xát trong đó việc sản xuất nông
nghiệp diễn ra là chủ yếu. Việc đầu tư các trang thiết bị phục vụ công tác quản lý
đất đai còn nhiều hạn chế, khiến công tác quản lý đất đai, cũng như việc quy hoạch
sử dụng đất của huyện còn gặp khó khăn. Việc cập nhật và xây dựng CSDL đất đai
cho xã là hết sức cần thiết, nhằm đáp ứng được yêu cầu của công tác quy hoạch sử
dụng đất và công tác quản lý đất đai của huyện.Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ
tin học vào các ngành nói chung và ngành quản lý đất đai nói riêng là một vấn đề
cấp bách và cần thiết để nắm bắt cơ hội phát triển, để dần thay thế cho phương
pháp thủ công nhằm nâng cao hiệu quả của công việc.
– Đề tài đã ứng dụng phần mềm ArcGIS vào để xây dựng CSDL phục vụ cho
quy hoạch sử dụng đất bao gồm: bản đồ hiện trạng của xã với thuộc tính dữ liệu cụ

thể:

Lớp thửa đất( theo loại đất sử dụng): đã hoàn thiện dữ liệu không gian và dữ liệu
thuộc tính, các loại đất được phân loại theo mã đất, thông tin được nhập chi tiết. Bản
đồ làm cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý và quy hoạch sử dụng đất.

Lớp đất giao thông :xây dựng thành công dữ liệu lớp đất giao thông theo đơn vị
hành chính xã. Dữ liệu làm cơ sở để tạo vùng vành đai mở rộng đường giao thông
…phục vụ công tác quy hoạch.

Lớp đất thủy hệ: xây dựng thành công dữ liệu lớp hệ thống thủy lợi, thủy văn theo
mã đất, theo đơn vị hành chính xã. Dữ liệu hệ thống thủy lợi, mục đích sử dụng…
làm cơ sở phục vụ công tác quy hoạch.

Lớp các công trình dạng điểm: được xây dựng nhằm mục đích xác định chính xác
các vị trí của một số đối tượng như trụ sở UBND, các trường học, trạm y tế…
thông qua các tọa độ của các đối tượng trong hệ tọa độ chuẩn UTM.
4.2. Kiến nghị.
Để ứng dụng GIS vào xây dựng CSDL đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng
đất cấp xã tôi có một số kiến nghị sau:
– Nghiên cứu đặc điểm cụ thể của địa phương để có giải pháp tốt nhất ứng

dụng công nghệ GIS vào xây dựng CSDL.
– Đầu tư kinh phí, trang thiết bị và dào tạo chuyên môn cho cán bộ địa chính
để đảm bảo sử dụng và khai thác CSDL.
– Thường xuyên cập nhật dữ liệu kịp thời.

sáng tạo độc đáo, hiệu quả điều tra và nghiên cứu địa lý học vào đời sống. Do vậy việc ứng dụng côngnghệ của mạng lưới hệ thống thông tin ( GIS ) vào ship hàng công tác làm việc quản trị quy hoạch sửdụng đất là một nhu yếu cấp bách và thiết yếu. Quang Kim là một xã thuộc huyện Bát Xát, tỉnh Tỉnh Lào Cai, cũng giống nhưcác xã khác nằm trong tình hình chung, lúc bấy giờ những số liệu tìm hiểu cơ bản, cácloại map, những loại sổ sách … tương quan đến tài nguyên đất còn chưa được thốngnhất, tàng trữ cồng kềnh, tra cứu thông tin khó khăn vất vả làm cho công tác làm việc quản trị đất đaigặp nhiều vướng mắc và hiệu suất cao không cao. Nhận thức rõ sự thiết yếu và quan trọng của việc ứng dụng công nghệ GISvào công tác làm việc quy hoạch sử dụng đất, em thực thi nghiên cứu và điều tra đề tài : “ Ứng dụng GIS thiết kế xây dựng cơ sở tài liệu đất đai Giao hàng quy hoạch sửdụng đất xã Quang Kim, huyện Bát Xát, tỉnh Tỉnh Lào Cai ”. 1.2. Mục tiêu điều tra và nghiên cứu của đề tàiXây dựng cơ sở tài liệu đất đai ship hàng công tác làm việc quy hoạch sử dụng đất trênđịa bàn xã Quang Kim, huyện Bát Xát, tỉnh Tỉnh Lào Cai. Khai thác cơ sở tài liệu đất đai Giao hàng công tác làm việc quy hoạch sử dụng đất trênđịa bàn xã Quang Kim, huyện Bát Xát, tỉnh Tỉnh Lào Cai. PHẦN II. GIỚI THIỆU VỀ GIS VÀ ỨNG DỤNG CỦA GIS2. 1. Giới thiệu về GIS2. 1.1. Lịch sử tăng trưởng của mạng lưới hệ thống thông tin địa lýSự tăng trưởng không ngừng của công nghệ thông tin đã đưa tin học thâmnhập sâu vào nhiều nghành nghề dịch vụ khoa học và đời sống, mở ra một tiến trình mới trongquá trình tăng trưởng khoa học. Hệ thống thông tin địa lý là một trong những ứngdụng rất có giá trị của công nghệ tiên tiến tin học trong ngành địa lý, tìm hiểu cơ bản, quyhoạch đô thị và cảnh báo nhắc nhở thiên nhiên và môi trường. Hệ thống thông tin địa lý – GIS ( Geographic Information System ) là mộtcông cụ máy tính để lập map và nghiên cứu và phân tích những sự vật hiện tượng kỳ lạ trên Trái Đất. Công nghệ GIS tích hợp những thao tác dữ liệu thường thì và những phép phân tíchthống kê, nghiên cứu và phân tích địa lý và hình ảnh được cung ứng duy nhất từ những map. Những năng lực này phân biệt GIS với những mạng lưới hệ thống thông tin khác và được ứngdụngCGIS là mạng lưới hệ thống thông tin địa lý tiên phong trên Thế giới và là một sự cải tiếncác ứng dụng xây dựng map ( Mapping ), những chính sách chồng xếp ( Overlay ), đo đạcvà số hóa … Nó tương hỗ những thông tin về mạng lưới hệ thống tọa độ quốc tế, những thông tin vềthuộc tính và khu vực được tàng trữ trong những file tách biệt. Chính vì vậy, Tomlinson được xem như thể cha đẻ của GIS, đặc biệt quan trọng khi ông sử dụng cơ chếchồng xếp trong việc đề xướng sự nghiên cứu và phân tích khoảng trống của sự quy tụ tài liệu hìnhhọc. Đến năm 1990, CGIS đã kiến thiết xây dựng được một cơ sở tài liệu về số tài nguyênđất lớn nhất ở Canada. Nó được tăng trưởng như một mạng lưới hệ thống khung chính, quản lýviệc sử dụng và hoạch định tài nguyên đất ở những bang. Ngày nay, GIS là một ngành công nghiệp hàng tỷ đô la với sự tham gia củahàng trăm nghìn người trên toàn quốc tế. GIS được dạy trong những trường phổthông, trường ĐH trên toàn quốc tế. Các chuyên viên của mọi nghành đều nhậnthức được những ưu điểm của sự phối hợp việc làm của họ và GIS. 2.1.2. Khái niệm mạng lưới hệ thống thông tin địa lý – Ưu điểm của mạng lưới hệ thống thông tin địa lý : + Tiết kiệm ngân sách và thời hạn nhất là trong việc tàng trữ số liệu + Có thể tích lũy số liệu với số lượng lớn + Số liệu tàng trữ hoàn toàn có thể được update hóa một cách thuận tiện + Chất lượng số liệu được quản trị, giải quyết và xử lý và hiệu chỉnh tốt + Dễ dàng truy vấn, phân tích số liệu từ nhiều nguồn và nhiều loại khácnhau. + Tổng hợp một lần được được nhiều loại số liệu khác nhau để nghiên cứu và phân tích vàtạo ra nhanh gọn một lớp số liệu tổng hợp mới. – Nhược điểm của mạng lưới hệ thống thông tin địa lý : + Đòi hỏi ngân sách và kỹ thuật cao trong việc chuẩn bị sẵn sàng lại những số liệu thô hiệncó, nhằm mục đích hoàn toàn có thể chuyển từ map dạng giấy truyền thống lịch sử sang dạng kỹ thuật sốtrên máy tính ( trải qua việc số hóa, quét ảnh … ) + Đòi hỏi nhiều kiến thức và kỹ năng của những kỹ thuật cơ bản về máy tính và yêu cầulớn về nguồn kinh tế tài chính bắt đầu. + Chi tiêu của việc shopping và lắp ráp thiết bị và ứng dụng GIS khá cao. Trong một số ít nghành ứng dụng, hiệu suất cao kinh tế tài chính thu lại thấp. trình, chất lượng, số lượng ). 2.2. Ứng dụng của GIS trên quốc tế và Việt Nam2. 2.1. Trên thế giớiHầu hết trên quốc tế đều đã vận dụng công nghệ GIS để sử dụng vào côngnghệ tìm hiểu, khai thác, quản trị nguồn tài nguyên vạn vật thiên nhiên và bảo vệ môitrường ở nhiều mức độ khác nhau. – Ở Canada, Mỹ đã đưa GIS vào ứng dụng trong nhiều nghành như địa chất, thổ nhưỡng quy hoạch đô thị, lâm nghiệp, thủy lợi … – Đánh giá quy hoạch sử dụng đất ở Srilanka. – Học viện quốc tế ITC ở Hà Lan đã ứng dụng thành công xuất sắc trông công tácđánh giá và quy hoạch sử dụng đất đai. – Các nước Châu Á Thái Bình Dương cũng đã trong bước đầu tiếp cận và ứng dụng công nghệ tiên tiến nàytrong công tác làm việc quản trị đất đai như Xứ sở nụ cười Thái Lan, Indonexia ( năm 1994,1995 ). – Trong năm 1995 Úc đã thực thi nghiên cứu và điều tra, ứng dụng công nghệ thông tinvào những quy trình tàng trữ và quản trị đất đai. – Viện địa lý “ Agusstin Codazzi ” của Columbia đã dùng công nghệ GIS đểhiện thị và trấn áp thực trạng sử dụng đất lúc bấy giờ và trong tương lai của thànhphố Ibague. Trong quản trị rừng, GIS được ứng dụng để kiểm kê trạng thái rừng, mô hìnhhóa hệ sinh thái rứng … Sở bảo vệ môi trường tự nhiên Alerta, Trung tâm giảng dạy môitrường Alerta ( Cannada ) đã dùng GIS để quy mô hóa những quần hợp sinh thái, cácđiều kiện sống … Làm cơ sở cho dự báo. Dùng quy mô GIS được cho phép nâng caochất lượng quản trị tài nguyên rừng. Trong quản trị tài nguyên nước, GIS được sử dụng để trấn áp sự phục hồimực nước ngầm, nghiên cứu và phân tích mạng lưới hệ thống sông ngòi, quản trị những lưu vực sông. TrườngĐại học Kỹ thuật Aachen ( Đức ) đã sử dụng GIS để trấn áp mực nước ngầm đểkiểm soát mực nước ngầm cho những vùng khai thác than, tạo map mực nướcngầm, cùng với những tài liệu như thổ nhưỡng, địa hình, quy mô khai thác mỏ, đồngthời tích hợp với công nghệ tiên tiến kỹ thuật đã phân phối những công cụ đắc lực cho cácnhà nghiên cứu và phân tích. Công ty quản trị chất thải và Năng lượng hạt nhân Thụy Điển và NespakPakistan phối hợp sử dụng GIS tương hỗ quản trị lưu vực sông Torrent ở Pakistan. GIS được sử dụng để quy mô hóa sự cân đối nước, quy trình sói mòn và kiểmsoát lũ cho khu vực. 2.2.1. Tại Việt NamTại Nước Ta công nghệ tiên tiến GIS cũng được thử nghiệm khá sớm và đến nay đãđược ứng dụng trong khá nhiều ngành như quy hoạch nông lâm nghiệp, quản lýrừng, tàng trữ tư liệu địa chất, đo đạc map, địa chính, quản trị đô thị … Tuy nhiêncác ứng dụng có hiệu suất cao nhất mới số lượng giới hạn ở những nghành tàng trữ, in ấn những tư liệubản đồ bằng công nghệ tiên tiến GIS. Có thể kể đến như : Dự án của UNDP ứng dụng viễnthám ở Nước Ta là nâng cao năng lượng về thống kê rừng ở Viện Điều tra Quy hoạchRừng vào những năm 80. Ngoài những dự án Bất Động Sản được góp vốn đầu tư của quốc tế, trong những năm gần đây cácnhà khoa học Nước Ta cũng đã có những đề tài nghiên cứu ứng dụng GIS : sửdụng ảnh Landsat TM để xây dựng map thực trạng rừng tỷ suất 1/250. 000 – Đánhgiá ảnh hưởng tác động của chất độc hóa học so với tài nguyên rừng trong cuộc chiến tranh ViệtNam. Hiện Nay GIS đã và đang được điều tra và nghiên cứu, ứng dụng tại 1 số ít cơ quan : Viện Quy hoạch Thuỷ lợi Nước Ta đã ứng dụng công nghệ tiên tiến GIS sử dụngmô hình thuỷ động lực học kênh hở MIKE 11 trong dự án Bất Động Sản quy hoạch sông HồngXây dựng và xây dựng map quân đội. Viện quy hoạch và phong cách thiết kế nông nghiệp ứng dụng GIS trong quản trị nôngnghiệp đặc biệt quan trọng là theo dõi cây cối và đất trồngCục kiểm lâm ứng dụng GIS để cảnh báo nhắc nhở cháy rừng, phân vùng trọng điểmcháy rừngPHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU3. 1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên3. 1.1. Vị trí địa lý : Quang Kim là xã vùng thấp nằm ở phía đông nam của huyện Bát Xát, trungtâm xã cách TT huyện lỵ 3,0 km và cách thành phố Tỉnh Lào Cai 5,0 km, đườngBiên giới Quốc gia giáp Trung Quốc 6,0 km dọc theo sông Hồng. – Phía bắc và hướng đông bắc giáp Trung Quốc. – Phía nam giáp xã Phìn Ngan và Cốc San. – Phía đông giáp thành phố Tỉnh Lào Cai. – Phía tây giáp Bản Qua, Phìn Ngan. Là cửa ngõ của huyện Bát Xát tiếp giáp với thành phố Tỉnh Lào Cai, có trụcđường tỉnh lộ 156 chạy qua với chiều dài khoảng chừng 3,0 km, đây là điều kiện kèm theo rất thuậnlợi cho việc tăng trưởng toàn diện và tổng thể kinh tế tài chính – xã hội trong tương lai, nhất là phát triểncác khu công nghiệp, khu thương mại – dịch vụ và lan rộng ra khoảng trống kiến trúcnông thôn. 3.1.2. Địa hìnhĐịa hình có dạng trung du miền núi bắc bộ gồm nhiều dải đồi thấp liên tục, thấp dần từ Tây Nam xuống Đông Bắc, điểm trên cao nhất có độ cao 1500 m, điểm thấpnhất là 81 m, độ cao trung bình từ 250 m – 500 m. Kết quả tìm hiểu khảo sát địa hình cho thấy sự phân cấp độ dốc trên địa bànxã như sau : – Độ dốc dưới 30 diện tích quy hoạnh 130,0 ha, chiếm 4,21 % diện tích quy hoạnh tự nhiên. – Độ dốc từ 30 – < 70 diện tích quy hoạnh 85,0 ha, chiếm 2,75 % diện tích quy hoạnh tự nhiên. - Độ dốc từ 70 – < 150 diện tích quy hoạnh 250,0 ha, chiếm 8,09 % diện tích quy hoạnh tự nhiên. - Độ dốc từ 150 – < 250 diện tích quy hoạnh 2100,0 ha, chiếm 67,98 % diện tích quy hoạnh tự nhiên. - Độ dốc trên từ 250 trở lên diện tích quy hoạnh 524,0 ha, chiếm 16,96 % diện tích quy hoạnh tựnhiên. 3.1.3. Khí hậuNằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa gió mùa nên mang đặc thù chung củakhí hậu toàn vùng, mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đếntháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,40 C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhấtlà 31,80 C, ( tháng 6, tháng 7 ), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất 16,2 0C ( tháng 10 và tháng 01 ). Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1400 mm – 1600 mm nhưng phân bốkhông đều giữa những vùng, những thời gian trong năm, mưa hầu hết tập trung chuyên sâu từ tháng5 đến tháng 8 với tổng lượng mưa khoảng chừng 80 %, những tháng còn lại chiếm khoảng20 % tổng lượng mưa, đặc biệt quan trọng những tháng 11 và 12 lượng mưa rất thấp. Tổng số giờ nắng trung bình năm là 1833 giờ ( trung bình 5,1 giờ / ngày ) sốgiờ nắng cao nhất là tháng 7 với 263 giờ, tối thiểu là tháng 3 thường số giờ nắng daođộng từ 70 – 90 giờ. Hướng gió : Mùa nóng thông dụng là gió Đông Nam từ tháng 3 đến tháng 9, mùa khô thông dụng là gió Đông Bắc từ tháng 10 đến háng 2 năm sau. Độ ẩm không khí trung bình là 83 %, độ ẩm thấp nhất là 77 % vào tháng 12, nhiệt độ cao nhất là 88 % vào tháng 3 và tháng 4. Quang Kim nằm trong lưu vực sông Hồng chịu tác động ảnh hưởng trực tiếp khí hậunhiệt đới nên thường có gió bão và mưa lớn tập trung chuyên sâu, gây lũ lụt, tác động ảnh hưởng đếnsản xuất và đời sống dân số, về mùa khô sương muối, giá rét thường Open, đây cũng là một tác nhân gây thiệt hại đến sản xuất nông nghiệp. 3.1.4. Thủy vănTrên địa phận xã ngoài 02 suối chính là suối Quang Kim, Ngòi San còn có hệthống khe lạch, ao hồ được phân bổ khá đồng đều trên địa phận, diện tích quy hoạnh rừngphòng hộ, đầu nguồn được bảo vệ tốt nên nguồn nước mặt, nước ngầm khá dồidào, đây là điều kiện kèm theo thuận tiện cho việc phân phối nước sản xuất, nước hoạt động và sinh hoạt. 3.1.5. Các nguồn tài nguyên3. 1.5.1. Tài nguyên đấtTổng diện tích quy hoạnh tự nhiên 3089,0 ha, chiếm 2,91 % tổng diện tích quy hoạnh toàn huyện. - Đất nông nghiệp, diện tích quy hoạnh 2352,15 ha, chiếm 76,15 % tổng diện tích quy hoạnh tựnhiên, trong đó : + Đất sản xuất nông nghiệp 445,54 ha. + Đất lâm nghiệp 1859,6 ha. + Đất nuôi trồng thuỷ sản 47,01 ha. - Đất phi nông nghiệp 230,04 ha, chiếm 7,45 % tổng diện tích quy hoạnh tự nhiên, trongđó : + Đất ở nông thôn 21,51 ha. + Đất chuyên dùng 85,21 ha. + Đất nghĩa trang nghĩa trang 2,43 ha. + Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 121,07 ha. - Đất chưa sử dụng ( đồi núi chưa sử dụng ) 506,63 ha, chiếm 16,41 % tổngdiện tích tự nhiên. 3.1.5. 2. Tài nguyên nước - Nguồn nước mặt khá dồi dào do có 2 dòng suối chính và mạng lưới hệ thống khe lạch, ao hồ phân bổ trên địa phận. - Nguồn nước ngầm : Do ở vùng thấp, diện tích quy hoạnh rừng khá lớn, nguồn nướcngầm gần như lộ thiên rất thuận tiện cho việc khai thác sử dụng. 3.1.5. 3. Tài nguyên rừngTổng diện tích quy hoạnh đất lâm nghiệp có rừng là 1859,60 ha, chiếm 60,2 % tổng diệntích tự nhiên, trong đó : - Rừng sản xuất 1321,3 ha. - Rừng phòng hộ 538,3 ha. Rừng của xã Quang Kim ngoài mục tiêu kinh tế tài chính còn có vai trò đặc biệt quan trọng quantrọng trong việc phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ đất chống sói mòn rửa trôi, trongtương lai cần tăng cường những giải pháp bảo vệ, trồng rừng để tăng độ bao trùm, bảovệ nguồn tài nguyên đất, tài nguyên nước và môi trường sinh thái. 3.1.5. 4. Tài nguyên khoáng sảnTheo tác dụng tìm hiểu của Viện Địa chất tài nguyên cho thấy xã Quang kimnằm trong dải qụăng Apatit, do đó tạo ra lợi thế về độ phì của đất, ngoài những dọctheo sông Hồng có những mỏ vàng nhỏ nhưng không tập trung chuyên sâu khó khai thác. 3.1.5. 5. Tài nguyên nhân vănTrên địa phận xã có 04 dân tộc bản địa sinh sống, gồm : Dân tộc Kinh, dân tộc bản địa Dáy, dân tộc bản địa Mường, dân tộc bản địa Dao, mỗi dân tộc bản địa đều có phong tục tập quán riêng trong lễhội truyền thống lịch sử như liên hoan xuống đồng của người Dáy, lễ tết nhảy của ngườiDao … đã tạo ra những hoạt động giải trí văn hoá phong phú và đa dạng, phong phú giàu truyền thống văn hoádân tộc, ngày này những giá trị văn hoá đó cần duy trì, tôn vinh và tăng trưởng. 3.1.5. 6. Tài nguyên nhân lựcQuang kim có 1218 hộ, 5085 nhân khẩu, trung bình 4 nhân khẩu / hộ, mật độdân số 165 người / km2, sự phân bổ dân cư không đồng đều giữa những thôn bản. Tổngsố lao động trong độ tuổi là 3134 người, chiếm 61,63 % tổng nhân khẩu, trong đólao động nông nghiệp 2582 người, chiếm 82,4 % ; lao động CN-TTCN là 398 người, chiếm 12,7 % ; thương mại dịch vụ 154 người, chiếm 4,9 %. Lao động đã quađào tạo 1200 lao động, chiếm 38,3 % ; lao động chưa qua huấn luyện và đào tạo 1934 lao động, chiếm 61,7 %. 3.2. Xây dựng cơ sở tài liệu. 3.2.1. Các tài liệu tích lũy. Từ những nguồn tài liệu, tài liệu tích lũy được ở xã Quang Kim và trên thựcđịa tôi thực thi nghiên cứu và điều tra, nghiên cứu và phân tích và lựa chọn tài liệu đất đai thiết yếu để phụcvụ công tác làm việc quy hoạch sử dụng đất cấp xã. Xây dựng cơ sở tài liệu khoảng trống vàdữ liệu thuộc tính năm 2013. - Nguồn số liệu khoảng trống. + Bản đồ thực trạng sử dụng đất ( 1 : 10000 ) - Nguồn tài liệu để kiến thiết xây dựng cơ sở tài liệu thuộc tính gồm có : + Bảng biểu thống kê, kiểm kê của xã + Báo cáo tình hình kinh tế tài chính - xã hội của xã năm 2013 + Báo cáo thuyết minh quy hoạch nông thôn mới của xã. Các số liệu tìm hiểu về dân số, lao động, giao thông vận tải, thủy lợi, tình hình sửdụng đất, những khu công trình trường học, y tế, bệnh viện .... những tài liệu có tương quan. 3.2.2. Chuẩn cơ sở tài liệu. - Dữ liệu map quy mô cấu trúc vector topology. - Sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ vương quốc việt nam - 2000 với những thông số kỹ thuật sau : + Elipsoid quy chiếu : WGS-84 toàn thế giới + Điểm gốc tọa độ vương quốc : Điểm N00 đặt ở trong khuôn viên Viện nghiêncứu địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, TP. Hà Nội. + Chia múi và phân mảnh mạng lưới hệ thống map cơ bản theo mạng lưới hệ thống UTM quốctế. Tỷ lệ map là 1 : 10000. Khuôn dạng file : những tài liệu được tàng trữ ở những dạng file chuẩn của GIS.Phân lớp thông tin theo quy phạm xây dựng map thực trạng sử dụngđất năm 2007.3.2.3. Xây dựng cơ sở tài liệu đất đai gồm có cơ sở tài liệu khoảng trống, cơ sởdữ liệu thuộc tính. Hai loại tài liệu cần kiến thiết xây dựng là tài liệu khoảng trống và tài liệu thuộc tính. Các bước kiến thiết xây dựng được thực thi theo sơ đồ giải quyết và xử lý tài liệu sau đây : 3.2.3. 1. Xây dựng cơ sở tài liệu không gianBước 1 : Cập nhật bản đồTừ map nền ( map thực trạng sử dụng đất ), triển khai update và đưafile map vào ArcMap. Bước 2 : Đặt mạng lưới hệ thống tọa độBước 3 : Số hóa map và chỉnh sửa và biên tập map. Sau khi đã đặt mạng lưới hệ thống tọa độ cho những map theo nhu yếu tôi mở màn vecterhóa map. Đây là bước quan trọng, yên cầu phải tỉ mỉ, nó tác động ảnh hưởng trực tiếp tớicác hiệu quả sau này. Song song cùng với quy trình số hóa map, trên cơ sở thiết kế xây dựng cơ sở dữliệu thuộc tính cững như thuận tiện cho việc quản trị tôi đã thực thi phân lớp cácđối tượng. Cơ sở tài liệu khoảng trống được phân thành 4 lớp chính như sau : Lớp thực trạng sử dụng đấtLớp đất giao thôngLớp đất thủy hệLớp đối tượng người dùng điểmBước 4 : Hoàn thiện cơ sở tài liệu map và những tài liệu liên quanTrong quy trình thiết kế xây dựng những lớp thông tin cho map mới hoặc map gốccó thể có những sai sót, thế cho nên ta phải sử dụng những công cụ để thay thế sửa chữa hoàn thiệnbản đồ. 3.2.3. 2. Xây dựng cơ sở tài liệu thuộc tính. Sau khi kiến thiết xây dựng xong cơ sở tài liệu khoảng trống, triển khai kiến thiết xây dựng cơ sởdữ liệu thuộc tính và nhập tài liệu thuộc tính. Trong map thực trạng tôi thực thi phân ra những lớp map nhằm mục đích mục đíchlưu trữ tài liệu thuận tiện, thuận tiện, không bị chồng chéo những tài liệu tàng trữ. Ngoàira còn thuận tiện tra cứu thông tin ship hàng cho quy hoạch thế cho nên với map hiệntrạng sử dụng đất tôi phân ra 4 lớp map : Lớp thửa đất ( gồm có những loại đất hiệntrạng ), lớp giao thông vận tải, lớp đất thủy hệ, lớp đối tượng người dùng những khu công trình công cộng. + Lớp thực trạng sử dụng đất : bộc lộ hàng loạt khoảng trống diện tích quy hoạnh : đất ở, đất giao thông vận tải, đất sản xuất kinh doanh thương mại phi nông nghiệp, đất nghĩa trang nghĩađịa ... của xã Quang Kim. Từ những nguồn số liệu tích lũy được triển khai nghiên cứu và phân tích và thiết kế xây dựng bảngthuộc tíqnh bởi những trường cho lớp đất như sau : Bảng 1 : Cấu trúc tài liệu thuộc tính thông tin của lớp hiện trạngTên trườngMaDatLoaiDatDienTichGhiChuKiểu trườngTextTextFloatTextĐộ rộng2080Đơn vịHa50Giải thíchMã đấtLoại đấtDiện tíchGhi ChúHình 1 : Hình minh họa map và thuộc tính lớp thực trạng + Lớp thủy hệ : bộc lộ hàng loạt khoảng trống, chiều dài những tuyến kênhmương ... Từ những nguồn số liệu tích lũy được triển khai nghiên cứu và phân tích và kiến thiết xây dựng bảngthuộc tính bởi những trường cho lớp đất như sau : Bảng 2 : Cấu trúc tài liệu thuộc tính thông tin của lớp thủy hệTên trườngKiểu trườngĐộ rộngĐơn vịDoiTuongText50Đối tượngXuDongText50Xứ đồngMucdichSDText50Mục đích sử dụngChieuDaiChatLuongGhiChuFloatTextText5050Giải thíchChiều dàiChất lượngGhi ChúHình 2 : Hình minh họa map và thuộc tính lớp thủy hệ + Lớp giao thông vận tải : bộc lộ hàng loạt những loại đường thực trạng trên địa phận xã : đường tỉnh lộ, đường liên xã, đường liên thôn, đường nội đồng .. Từ những nguồn số liệu tích lũy được thực thi nghiên cứu và phân tích và kiến thiết xây dựng bảngthuộc tính bởi những trường cho lớp đất như sau : Bảng 3 : Cấu trúc tài liệu thuộc tính thông tin của lớp giao thôngTên trườngKiểu trườngĐộ rộngĐơn vịGiải thíchTenDuongText50Tên đườngLoaiDuongText50Loại đườngCapQuanLyText50Cấp quản lýChieuDaiFloatChiều dàiChieuRongFloatChiều rộngChatLuongText50Chất lượngGhiChuText50Ghi ChúHình 3 : Hình minh họa map và thuộc tính lớp giao thông vận tải + Lớp những khu công trình dạng điểm : biểu lộ hàng loạt những đối tượng người dùng điểm trênđịa bàn của xã Quang Kim như những ký hiệu : trụ sở Ủy Ban Nhân Dân, trường học, nhà vănhóa, .... Từ những nguồn số liệu tích lũy được triển khai nghiên cứu và phân tích và kiến thiết xây dựng bảngthuộc tính bởi những trường cho lớp những khu công trình dạng điểm như sau : Bảng 4 : Cấu trúc tài liệu thuộc tính thông tincủa lớp công trinh dạng điểmTên trườngKiểu trườngĐộ rộngĐơn vịCongTrinhText50Công trìnhToadoXDouble50Tọa độ XToadoYViTriGhiChuDoubleTextText5050Tọa độ YChất lượngGhi ChúGiải thíchHình 4 : Hình minh họa map và thuộc tính Lớp khu công trình dạng điểm3. 2.4. Khai thác thông tin ship hàng công tác làm việc quy hoạch sử dụng đất3. 2.4.1. Tìm kiếm, tra cứu và hiển thị thông tinĐể ship hàng cho công tác làm việc quy hoạch sử dụng đất ngoài những phương phápchọn đối tượng người dùng trực tiếp trên màn hình hiển thị tất cả chúng ta còn hoàn toàn có thể thực thi tìm kiếm vàchọn đối tượng người dùng trải qua thực đơn tìm kiếm theo đối tượng người tiêu dùng và tìm kiếm theo khuvực. + Ví dụ : Tìm kiếm vị trí đất đồi núi chưa sử dụng trên địa phận xã để xác địnhvà có kế hoạch quy hoạch sử dụng trong thời kỳ quy hoạch. Dưới đây là một kếtquả : Hình 5 : Hình minh họa hiệu quả tìm kiếm thuộc tính lớp hiện trạng3. 2.4.2. Xem thông tin thuộc tính. ArcMap cung ứng cho ta năng lực xem thông tin thuộc tính của bất kỳ đốitượng nào trải qua công cụ Indentify. Ví dụ : Xem nhanh thông tin về một tuyến đường bất kể của xã. Dưới đây là mộtkết quả : Hình 6 : Hình minh họa xem nhanh thông tin của xã3. 2.4.3. Bài toán về thống kê. Trong quy hoạch sử dụng đất thống kê là một chiêu thức không hề thiếunhằm giúp những nhà quy hoạch thống kê những loại đất, thống kê tình hình biến độngđất đai hoặc thống kê những chỉ tiêu khác để Giao hàng cho việc nhìn nhận tiềm năng, nguồn lực địa phương. Arcmap được cho phép ta thống kê toàn bộ những chỉ tiêu trong cơ sở tài liệu thôngqua sử dụng công cụ Summarize. Ta có hiệu quả bảng sau : Hình 7 : Hình minh họa xem tác dụng thống kêKhi tất cả chúng ta thống kê được diện tích quy hoạnh những loại đất hiện trang xã từ đó so sánhvề diện tích quy hoạnh cũng như số thửa đất trải qua đó thực thi việc quy hoạch sử dụngđất cho tương thích. 3.2.4. 4. Khai thác ứng dụng để tạo vùng vành đai và bài toán mở đườngTạo vùng vành đai là tạo ra một đối tượng người tiêu dùng quanh một đối tượng người tiêu dùng đã chọn vàtính diện tích quy hoạnh, chu vi cho những đối tượng người dùng đó nhằm mục đích ship hàng cho quy hoạch, kế hoạchsử dụng đất … Ví dụ : Tạo vùng vành đai để lan rộng ra mỗi bên đường 1 m trong kỳ quyhoạch để tính diện tích quy hoạnh những loại đất đã lấy dùng vào quy hoạch lan rộng ra đường giaothông. Hình 8 : Hình minh họa trước khi lan rộng ra đường. Hình 9 : Hình minh họa sau khi lan rộng ra đường. Để giám sát diện tích quy hoạnh bị mất ArcMap phân phối công dụng video để táchnhững diện tích quy hoạnh xung quanh đường sẽ bị lấy đi. Sau đó mở bảng thuộc tính của đốitượng vừa cắt để xem diện tích quy hoạnh bị mất đi. Hình 10 : Hình minh họa diện tích quy hoạnh đất bị mất3. 2.4.5. Khai thác ứng dụng để tạo biểu đồ ( Graph ) Tạo biểu đồ là một công dụng mà ArcGIS phân phối nhằm mục đích ship hàng cho sự thểhiện sự so sánh những biến giá trị một cách trực quan, đơn cử. Khi đó có tối thiểu một lớpthông tin được mở và được gán giá trị thuộc tính, tất cả chúng ta hoàn toàn có thể tạo ra biểu đồ thểhiện những tài liệu và làm tăng tính nghệ thuật và thẩm mỹ của trang map máy tính. + Ví dụ : Khi ta triển khai thống kê giám sát cơ cấu tổ chức dân số của những xã nhằm mục đích xây dựngbiểu đồ so sánh dân số giữa những tổ để ship hàng quy hoạch sử dụng đất. Dưới đây làkết quả so sánh : Hình 11 : Hình minh họa biểu đồ so sánh dân số những thôn3. 2.5. Đánh giá chung về năng lực khai thác ứng dụng của GIS trong quá trìnhthực hiện đề tài. Ưu điểm - Có năng lực kiến thiết xây dựng và chỉnh sửa và biên tập những map chuyên đề đúng mực cao vàcó tính nghệ thuật và thẩm mỹ cao Giao hàng cho quy hoạch sử dụng đất. - Có năng lực link giữa tài liệu khoảng trống và tài liệu thuộc tính giúpcho việc tìm kiếm và hiển thị thông tin một cách trực quan và thuận tiện hơn. - Có năng lực tạo biểu đồ với nhiều dạng biểu đồ khác nhau tương thích với cácyêu cầu sử dụng nhất định. - Có năng lực phân nhóm thông tin nhằm mục đích giúp những nhà quy hoạch thống kêđược những chỉ tiêu theo từng nhóm nhu yếu khác nhau. - Có năng lực thống kê giám sát tự động hóa và có độ đúng chuẩn cao. - Có năng lực trao đổi thông tin với những ứng dụng khác như : Microstation, ứng dụng Excel, hay ứng dụng Autocad ... - Có năng lực update và tìm kiếm thông tin một cách khá dề dàng, nhanhchóng. - Có năng lực chồng xếp những lớp map và đồng thời ArcGIS hoàn toàn có thể xử lýđồng thời hai loại tài liệu khoảng trống và tài liệu thuộc tính. - Ngoài ra ArcGIS còn phân phối cho tất cả chúng ta năng lực in ấn tác dụng vớichất lượng tốt và khá rõ rét. Nhược điểm - Phần mềm tương đối nặng do đó mỗi khi khởi động map có dung lượnglớn mất thời hạn - Chi tiêu của việc mua bản quyền ứng dụng GIS khá cao. PHẦN IVKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ4. 1. Kết luận. - Quang Kim là một xã của huyện Bát Xát trong đó việc sản xuất nôngnghiệp diễn ra là hầu hết. Việc góp vốn đầu tư những trang thiết bị ship hàng công tác làm việc quản lýđất đai còn nhiều hạn chế, khiến công tác làm việc quản trị đất đai, cũng như việc quy hoạchsử dụng đất của huyện còn gặp khó khăn vất vả. Việc update và thiết kế xây dựng CSDL đất đaicho xã là rất là thiết yếu, nhằm mục đích cung ứng được nhu yếu của công tác làm việc quy hoạch sửdụng đất và công tác làm việc quản trị đất đai của huyện. Hiện nay, việc ứng dụng công nghệtin học vào những ngành nói chung và ngành quản trị đất đai nói riêng là một vấn đềcấp bách và thiết yếu để chớp lấy thời cơ tăng trưởng, để dần sửa chữa thay thế cho phươngpháp thủ công bằng tay nhằm mục đích nâng cao hiệu suất cao của việc làm. - Đề tài đã ứng dụng ứng dụng ArcGIS vào để thiết kế xây dựng CSDL Giao hàng choquy hoạch sử dụng đất gồm có : map thực trạng của xã với thuộc tính tài liệu cụthể : Lớp thửa đất ( theo loại đất sử dụng ) : đã hoàn thành xong tài liệu khoảng trống và dữ liệuthuộc tính, những loại đất được phân loại theo mã đất, thông tin được nhập chi tiết cụ thể. Bảnđồ làm cơ sở tài liệu ship hàng công tác làm việc quản trị và quy hoạch sử dụng đất. Lớp đất giao thông vận tải : thiết kế xây dựng thành công xuất sắc tài liệu lớp đất giao thông vận tải theo đơn vịhành chính xã. Dữ liệu làm cơ sở để tạo vùng vành đai lan rộng ra đường giao thông … ship hàng công tác làm việc quy hoạch. Lớp đất thủy hệ : kiến thiết xây dựng thành công xuất sắc tài liệu lớp mạng lưới hệ thống thủy lợi, thủy văn theomã đất, theo đơn vị chức năng hành chính xã. Dữ liệu mạng lưới hệ thống thủy lợi, mục tiêu sử dụng … làm cơ sở Giao hàng công tác làm việc quy hoạch. Lớp những khu công trình dạng điểm : được kiến thiết xây dựng nhằm mục đích mục tiêu xác lập chính xáccác vị trí của một số ít đối tượng người dùng như trụ sở Ủy Ban Nhân Dân, những trường học, trạm y tế … trải qua những tọa độ của những đối tượng người tiêu dùng trong hệ tọa độ chuẩn UTM. 4.2. Kiến nghị. Để ứng dụng GIS vào kiến thiết xây dựng CSDL đất đai Giao hàng quy hoạch sử dụngđất cấp xã tôi có 1 số ít đề xuất kiến nghị sau : - Nghiên cứu đặc thù đơn cử của địa phương để có giải pháp tốt nhất ứngdụng công nghệ GIS vào kiến thiết xây dựng CSDL. - Đầu tư kinh phí đầu tư, trang thiết bị và dào tạo trình độ cho cán bộ địa chínhđể bảo vệ sử dụng và khai thác CSDL. - Thường xuyên update tài liệu kịp thời .

Rate this post

Bài viết liên quan

Subscribe
Notify of
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments