Ứng dụng tập tính động vật trong chăn nuôi gia cầm
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.55 KB, 28 trang )
Bạn đang đọc: Ứng dụng tập tính động vật trong chăn nuôi gia cầm
MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Mục đích nghiên cứu
1.2. Nội dung nghiên cứu
1.3.Phương pháp nghiên cứu
PHẦN II. NỘI DUNG
1 Tập tính động vật là gì
1.1.Định Nghĩa
1.2. Phân loại tập tính
1.3.Một số tập tính thường gặp trong chăn nuôi
2 .Mối quan hệ giữa tập tính và nuôi dưỡng
3 .Cơ sở khoa học của ứng dụng tập tính động vật trong nuôi gia
cầm, thủy cầm
3.1. Khái quát về chăn nuôi gia cầm và thủy cầm
3.2 .Cơ sở của ứng dụng tập tính
4. Ứng dụng của tập tính động vật trong chăn nuôi gia, cầm thủy. .
4.1 Ứng dụng tập tính trong chăn nuôi gia cầm
4.2 Ứng dụng tập tính trong chăn nuôi thủy cầm
PHẦN III.KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỞ ĐẦU
Nằm trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam có vị trí địa lý và
điều kiện khí hậu thuận lợi cho nghành chăn nuôi phát triển .Với tiềm
năng đa dạng sinh học cao, nước ta đã thuần hóa được nhiều loài gia súc,
gia cầm, thủy cầm có giá trị kinh tế cao.
Ngành chăn nuôi gia cầm, thủy cầm ở nước ta trong những năm
gần đây rất phát triển. Số lượng đàn thủy cầm đứng thứ 2 trên thế giới
(sau Trung Quốc). Nhu cầu của con người đối với thực phẩm ngày càng
cao. Để có thể cung cấp nguồn thực phẩm chất lượng cao, an toàn cho
con người thì cần những nghiên cứu và ứng dụng tập tính động vật của
vật nuôi trong chăn nuôi .
Nghiên cứu tập tính động vật giúp tìm hiểu xem con vật đó ăn gì,
ăn bao nhiêu và ăn như thế nào…Tập tính là tấm gương phản ánh nuôi
dưỡng, mức độ trao đổi chất, sự thích nghi của động vật trong môi
trường, điều kiện nuôi nhất định. Các ứng dụng của tập tính giúp thuần
hóa, chọn lọc các loại vật nuôi mới, đồng thời nâng cao năng suất và
chất lượng đàn gia cầm, thủy cầm.
1.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu, nghiên cứu các tập tính của động vật trong tự nhiên
nhằm thuần hóa và xây dựng mô hình chăn nuôi các loài gia cầm và thủy
cầm có hiệu quả.
1.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở khoa học của ứng dụng tập tính động vật trong
chăn nuôi gia cầm, thủy cầm .
Nghiên cứu ứng dụng tập tính trong chăn nuôi gia cầm (như gà)
Nghiên cứu ứng dụng tập tính trong chăn nuôi thủy cầm (như vịt,
ngan, ngỗng …)
Đề xuất các giải pháp cụ thể để cải thiện và xây dựng mô hình
nuôi mới ở gia cầm và thủy cầm.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
1.Phương pháp tổng quan tài liệu
Hiện nay có rất nhiều các tài liệu nghiên cứu về tập tính của động
vật và các ứng dụng tập tính trong đời sống và sản xuất. Có thể tiến
hành thu thập, phân tích, xử lý thông tin đưa ra kết luận về Ứng dụng
của tập tính trong chăn nuôi gia cầm, thủy cầm.
2. Phương pháp quan sát tập tính.
Đối với nhiều giống gia cầm, thủy cầm trong quá trình thuần nuôi
vẫn giữ các tập tính tự nhiên, nên cần quan sát tỉ mỉ tìm hiểu và xây
dựng mô hình chăn nuôi phù hợp
NỘI DUNG
1. Tập tính động vật là gì
1.1. Định nghĩa
Tập tính động vật là một chuỗi những phản ứng trả lời lại các kích
thích của môi trường bên trong cũng như bên ngoài cơ thể nhờ đó động
vật tồn tại và phát triển được.
1.2 Phân loại tập tính động vật
Động vật phải luôn thích ứng với mọi thay đổi của môi trường
xung quanh trong phạm vi để tồn tại ,để dinh dưỡng ,sinh sản ,lẩn tránh
kẻ thù hoặc để tự vệ vv. Một số tập tính do bẩm sinh, một số hình thành
do tập nhiễm từ bên ngoài. Ví dụ: gà, vịt ấp trứng là tập tính bẩm sinh,
không có trứng gà vẫn “ấp bóng”, tập tính bay của vịt trời hay ngỗng
trời khi trưởng thành.
Một vài hoạt động như tiếng hót, dáng điệu, sự vận động… mà
động vật dùng để truyền thông tin cho cá thể khác, hay trong cùng một
loài được gọi là tập tính khoe mẽ (tập tính phô trương), phổ biến nhất là
khi ve vãn, gây gổ.
Ví dụ: gà trống xù lông, tiếng hót của chim trống thu hút chim mái
trong mùa sinh sản.
Ở nước ta chăn nuôi chiều sâu được hình thành đối với gà, vịt, lợn
đi đôi với chăn nuôi mở rộng theo từ hộ gia đình đến trang trại. Đã có sự
quan tâm tới sáng tạo về nuôi dưỡng, chăm sóc nhằm cải tiến chất
lượng, hạn chế bệnh tật là, an toàn sinh học cho con vật.
Đó là trình tự các ứng dụng cải tiến và quan niệm mới về sinh lý,
sinh sản, trao đổi chất…của động vật đến các tập tính bẩm sinh, xã hội,
tiếp thu, hỗn hợp của quần thể động vật và vật nuôi.
1.3. Một số tập tính thường gặp trong chăn nuôi
Phân loại tập tính theo Hatez và Ctv 1969 và kilgour và Dalton
1984, Đàm Văn Tiện 2002 tóm tắt ở bảng dưới đây .
Bảng 1 : Một số tập tính thường gặp trong chăn nuôi
Loại tập tính
Mô tả tập tính
Tập tính ăn
Gặm cỏ, ngắt lá cây, uống nước, bú sữa, vẫy đuôi ….
Tập tính tìm chỗ
ở
Trú nắng dưới tán cây, tìm về chuồng, tập trung thành
bầy đông để chống rét, cào đất và nằm dải xuống.
Tập tính tìm
kiếm và thăm dò
Ngẩng cao đầu tìm kiếm, thăm dò, nhìn thẳng vào đối
phương để thăm dò, nghe ngóng và ngửi vu vơ vật đối
vật hoặc con khác.
Tập tính an toàn
tập thể
Đi lại thành bầy, chạy từng bầy, gặm cỏ từng bầy, nằm
nghỉ thành bầy.
Tập tính bảo vệ
Cào, tấn công kẻ xâm phạm lãnh địa, co cụm thành
bầy để tự bảo vệ hay bỏ chạy theo bầy.
Tập tính chăm
sóc con
Liếm nhau thai, cong lưng cho con bú, ngửi con non.
Tập tính sinh sản
của con đực
Theo con cái, ngửi cơ quan sinh dục con cái, ngẩng
đầu, xòe đuôi mỗi khi tiếp cận con cái, lùa con cái
tách xa các con đực khác .
Tập tính thăm dò
những cái mới lạ
Ngưng hoạt đọng đẻ thăm dò khi cai mới xuất hiện,
nhà ở, thức ăn mới lạ như ngửi thăm dò, nếm thử để
thăm dò, đi đi quanh khối thức ăn .
Tập tính thể hiện
sự quen thuộc
Vẫy đuôi chờ đón thức ăn, chèn đẩy con khác về một
phía máng ăn, tha thức ăn chơi đám đông.
2. Mối quan hệ của tập tính và nuôi dưỡng
2.1 Tập tính với gia tăng sản lượng
Các nhà động vật học, chăn nuôi, các chủ trang trại cần phải tìm
hiểu kiến thức về tập tính với sản lượng thực phẩm, hiểu được tập tính
ăn uống của loài vật đó giúp lựa chọn, khai thác và đảm bảo an toàn sinh
của thức ăn từ đó góp phần hạ giá thành sản phẩm.
Theo dõi tập tính sinh sản (giao phối, số lượng trứng /ổ đẻ…) sẽ
giúp tăng nhanh số lượng quần thể, hạn chế các rối loạn sinh sản, chết
chóc Các tập tính bẩm sinh, xã hội được hiểu biết kĩ càng giúp hạn chế
hiện tượng cắn, xé, mổ rỉa trong đàn làm lây truyền bệnh. Đồng thời bảo
đảm an toàn cho con vật từ giống đến sản phẩm trong nuôi thả, nuôi
nhốt, nuôi công nghiệp .
2.2 Tập tính với nuôi dưỡng chăm sóc
Cần nuôi dưỡng chăm sóc con vật với mức độ hòa hợp theo dõi
chính xác những tập tính tương đồng hòa hợp giữa con người và vật với
từng loài cụ thể. Chăm sóc tốt vật nuôi là một yêu cầu khách quan độc
lập đối với người nuôi. Con người đã hiểu biết sâu rộng hơn về môi
trường của con người gắn với sự phát triển của vật nuôi. Chăn nuôi tạo
ra các sản phẩm thịt, trứng an toàn và phù hợp hơn.
2.3 Tập tính với bảo vệ an toàn con vật
Các nguyên nhân gây bệnh và bệnh lý có thể biểu hiện qua tập tính
do đó từ kinh nghiệm giải phẫu, chuẩn đoán, thăm dò, điều trị, tập luyện
cho con vật hằng ngày để xác định.
Theo dõi biểu hiện của các tập tính bẩm sinh như kém ăn, ít hoạt
động, thiếu bình tĩnh… sẽ phát hiện và phòng bệnh sớm, về lâu dài giúp
tránh được cho con vật stress không cần thiết.Ví dụ: nếu không tuân thủ
các quy tắc di chuyển sẽ dẫn đến hoảng loạn, sợ hãi trong đàn; không
giữ sạch sẽ trứng, nhất là để đẻ rơi xuống đất khi đưa vào máy ấp sẽ ảnh
hưởng tới tỷ lệ ấp nở ở gia cầm, thủy cầm.
3. Cơ sở khoa học của ứng dụng tập tính động vật trong chăn
nuôi gia cầm, thủy cầm.
3.1 Khái quát về chăn nuôi gia cầm, thủy cầm.
Gia cầm là tên gọi chỉ chung cho các loài động vật thuộc lớp chim
có hai chân, có lông vũ, thuộc nhóm động vật có cánh được con người
nuôi giữ, nhân giống nhằm mục đích sản xuất trứng, lấy thịt hay lông vũ.
Những loài gia cầm điển hình gồm gà, vịt, ngan,ngỗng.
Các loài gia cầm có khả năng bơi, ưa thích sống trong môi trường
nước thường được gọi là thủy cầm. Gia cầm cũng bao gồm các loài
chim khác bị giết để lấy thịt, chẳng hạn như chim bồ câu, chim cút hoặc
dùng là vật cảnh, giải trí như gà lôi hay gà chọi.
Gia cầm là loài cho sản phẩm thịt làm thực phẩm cho con người
phổ biến nhất trên thế giới, chiếm khoảng 30% sản phẩm thịt trên toàn
thế giới, đặc biệt là thịt gà (đứng đầu vẫn là thịt lợn với 38%). Một số
loại gia cầm thông dụng như: Gà: Gồm có gà tây nhà, gà ta, gà ri, gà
Sao, gà ác, gà Tam hoàng, gà Đông Tảo, gà Tò, gà Sultan.
Chăn nuôi thủy cầm đã có nhiều nước Đông Nam Á khoảng vài
ngàn năm trước, trong đó có Việt Nam. Do chăn nuôi thủy cầm ở Việt
Nam gắn bó với nền sản xuất lúa nước nên số lượng thủy cầm Việt Nam
đứng thứ hai thế giới. Gồm các loại vịt: vịt Cỏ, vịt Bầu, vịt Xiêm, ngan
Bướu mũi, chim Cút, ngỗng Một số loài thủy cầm mới được thuần nuôi
như Vịt trời, Sâm cầm
3.2. Cơ sở của ứng dụng tập tính
Tập tính là thuộc tính cơ bản mọi cơ thể sống .Tập tính không chỉ
đơn thuần là những hoạt sống bản năng, đáp ứng điều tiết sao cho cơ thể
phù hợp với tác động bên ngoài, mà bao gồm cả những hoạt động thứ
sinh, học tập qua giao tiếp, qua hoạt động bầy đàn .
Tuy nhiên khả năng học tập của động vật phụ thuộc vào cấu trúc
của cơ quan cảm giác, hệ thống thần kinh và được quyết định bởi yếu tố
di truyền. Nghĩa là khả năng học tập của từng nhóm động vật khác nhau,
thì không giống nhau.
Khi nghiên cứu tập tính cả động vật không chỉ nhằm tìm hiểu, lý
giải những cơ chế sinh học cao cấp mà còn từ những cơ sở tập tính sống
có thể ứng dụng vào chăn nuôi: quản lý, bảo vệ, gây nuôi có hiệu quả
các giống gia cầm, thủy cầm mới.
Cơ chế di truyền, biến dị và chọn lọc tự nhiên đồng thời ảnh hưởng
lên tập tính và là cơ sở để ứng dụng tập tính.Trong chăn nuôi gia cầm,
thủy cầm nghiên cứu những tập tính chọn lọc nhân tạo được ứng dụng
nhiều tăng hiệu quả và năng suất chăn nuôi.
Khi tạo thay đổi môi trường sống của vật nuôi từ tự nhiên sang
nuôi nhốt thu sản phẩm cần phải tìm hiểu và điều chỉnh tập tính của vật
nuôi đó. Hiện nay con người còn dạy dỗ ngỗng canh gác bảo vệ nhà cửa.
4. Ứng dụng của tập tính động vật trong chăn nuôi gia cầm,
thủy cầm .
Nghiên cứu năng suất và hiệu quả chăn nuôi gia cầm, thủy cầm
người ta thấy chúng phụ thuộc vào việc vật nuôi ăn loại thức ăn, ăn bao
nhiêu và ăn như thế nào. Điều này do tập tính quy định. Kết luận này có
ý nghĩa khoa học và thực tiễn lớn .
4.1 Ứng dụng tập tính trong chăn nuôi gia cầm ( gà )
Chăn nuôi gà ở nước ta rất đa dạng về giống và phương thức nuôi.
Việc thuần hóa thành công các giống gà chuyên thịt, siêu trứng dựa trên
các đặc điểm của tập tính dinh dưỡng và tập tính sinh sản. Có bộ giống
gà chuyên thịt như gà tây, Ros 308, coob, Isa…thích hợp với phương
thức nuôi công nghiệp. Các giống gà Lương Phượng, Tam Hoàng thích
hợp nuôi nhốt, thả vườn. Do đó từ xưa đến ngày nay phương thức gà thả
vườn lợi dụng tập tính tìm kiếm thức ăn (sâu, bọ ) kết hợp với ngô,
thóc là thức ăn luôn sẵn có trong mỗi hộ nông dân.
– Theo TS.Lê Văn Năm, nếu người chăn nuôi đáp ứng 10 điều sở
thích và ngăn chăn 10 điều kiêng ky đối với gà dưới đây thì chắc chắn sẽ
đạt kết quả tốt trong nuôi gà:
10 Sở thích 10 điều kiêng kị
1.thích canh bới 1.kỵ gió
2.thích yên tĩnh lặng lẽ 2.kỵ tăm tối
3.thích khô ráo, ấm áp 3.kỵ ẩm ướt
4.có tính đàn rất cao ,nhưng tính độc lập
cũng rất cao.
4.kỵ ngột ngạt
5.thích hùa theo nhau và làm theo nhau 5.kỵ rét
6.thích chọn cặp giao phối phù hợp, rất
ích kỉ
6.kỵ ồn ào
7. thích ăn thức ăn mới 7.kỵ mặn
8. thích mổ cắn linh tinh 8.kỵ người lạ
9.thích ánh sáng và chạy nhảy lung tung
nơi thoáng.
9.kỵ độc
10.thích ăn thêm sỏi đá 10.ky. nấm, mốc
Đối với gia cầm chúng thường có tập tính sống theo đàn, chúng di
chuyển tìm kiếm thức ăn, ăn theo đàn, gà con đi theo mẹ. Tập tính này
giúp gia cầm giữ ấm cơ thể vào mùa đông.Vì vậy trong nuôi gà công
nghiệp khi thấy đàn gà có hiện tượng tản ra xung quanh thì đó là do
nhiệt độ chuồng nuôi cao cần hạ nhiệt, nếu thấy chúng tranh nhau vào
giữa đàn thì cần tăng nhiệt độ lên.
Ở gà có tập tính đa thê, nên trong một chuồng nuôi có thể bố trí
một, hai con trống và nhiều con mái. Ngoài ra khi cho gà ăn có thể sử
dụng tiếng gọi “bập bập” để dụ chúng đến ăn ( ứng dụng tập tính điều
kiện hóa ).
Ví dụ ứng dụng tập tính trong chăn nuôi gà Sao:
Trong hoang dã, gà Sao tìm thức ăn trên mặt đất (côn trùng, mẩu
thực vật). Chúng di chuyển theo đàn khoảng 20 con. Gà mái có thể đẻ
20-30 trứng làm ổ đẻ và tự ấp trứng. Nhưng gà Sao mái nuôi con không
giỏi thương lạc đàn con khi đi vào cỏ cao. Trong chăn nuôi tập trung, gà
Sao vẫn con giữ lại một số bản năng hoang dã: nhút nhát dễ sợ hãi, bay
giỏi và khi bay phát ra tiếng kêu. Chúng sống ồn ào, hiếm khi ngừng
kêu.
Gà Sao có tính bầy đàn cao và rất nhạy cảm với những tiếng động
như: mưa, sấm, chớp, tiếng vỡ…
Đặc biệt, gà Sao khi còn nhỏ rất sợ bóng tối, những lúc mất điện,
chúng thường chồng đống lên nhau. Vì vậy, cần chú ý khi nuôi gà Sao để
tránh stress có thể xảy ra. Gà thuộc loài ưa hoạt động, hầu như không
ngủ ban ngày, ban đêm, chúng ngủ thành từng bầy.
Gà Sao
Ứng dụng tập tính trong chăn nuôi gà Mông, khi ta nuôi, cần
lưu ý một số tập tính của chúng:
+ Chúng thích cào, bới để tìm mồi. Ngay khi cho thức ăn công
nghiệp, nó nhảy ra và bới tung lên. Vì vậy, ta cần làm máng ăn ra nhiều
ô nhỏ để chúng không thò chân vào được.
+ Gà Mông rất thích tắm nắng, từ 7-9h sáng là chúng ra sân sưởi
nắng. Khi nuôi nên bố trí sân chơi cho chúng. Gà cũng bay rất khỏe, đến
thời kì đẻ ấp nó thường bay lên cao để tìm chỗ làm ổ. Khi nuôi gà Mông,
bà con nên gác ổ lên cao nó thích như vậy.
+ Với gà Mông nên nuôi thả vườn ,chuồng trại và điều kiện nuôi
dưỡng ta áp dụng như đối với các loại gà khác .
Hình ảnh .Làm gác ổ trên cao cho gà Mông
4.1 Ứng dụng tập tính động vật trong chăn nuôi thủy cầm
Có ba loài thủy cầm được nuôi chủ yếu ở nước ta là vịt, ngan,
ngỗng trong đó loài được nuôi với số lượng lớn, phổ biến nhất là vịt.
Chăn nuôi vịt hiện nay thực sự đem lại hiệu quả kinh tế cao và người
nuôi có thể chủ động lựa chọn phương thức nuôi đa dạng, phù hợp với
điều kiện tự nhiên và tập tính từng giống.
Một trong những phương thức nuôi vịt truyền thống của người
nông dân Việt Nam từ trước đến nay là chăn nuôi vịt kết hợp với trồng
lúa tạo nên một hệ sinh thái bền vững. Đây là phương thức chăn nuôi
đem lại hiệu quả cao bởi tập tính ăn của vịt góp phần làm sạch cỏ, sục
bùn, bắt sâu bọ cung cấp phân cho lúa. Sau vụ thu hoạch thì vịt đã đủ
tuổi để giết thịt (2-2.5kg).
Hiện nay người ta còn kết
hợp nuôi vịt với thả cá, tận dụng
nguồn phân vịt để làm thức ăn
cho cá chính là gián tiếp xử lý chất thải, vịt tăng lượng oxy hòa tan trong
nước, tận dụng nguồn thủy sinh làm thức ăn. Chăn nuôi kết hợp Vịt-Cá-
Lúa là cách làm đang được khuyến khích nhất hiện nay dựa trên ưu
điểm về tập tính của thủy cầm:
• Dễ quản lý dịch bệnh, đặc biệt là cúm gia cầm H5N1.
• Đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, cải tạo đất trồng.
• Giảm được phân hóa học và thuốc trừ sâu: vịt chăn thả trên ruộng lúa
thải ra một lượng phân hữu cơ cho lúa,đ ồng thời vịt còn ăn các loại côn
trùng và sâu hại lúa (tập tính ăn).
• Điều đáng quan tam là khi thả vịt trên đồng ruộng nó sẽ ăn các loại côn
trùng, sâu rầy hại lúa. Khi vịt mò cua, ốc sẽ sục bùn làm cho bộ rễ hấp
thụ chất dinh dưỡng. Ngoài ra tập tính bơi lội, sục bùn còn hạn chế tối
đa dịch bệnh cho lúa.
Ví dụ.Ứng dụng tập tính ăn đối với Vịt trời khi thuần nuôi :
Cần thường xuyên tiếp xúc gũi với Vịt trời khi cho ăn để chúng
quen dần với người nuôi.
Cần dụng cụ để gõ tạo tiếng kêu cho vịt lên bờ ăn đúng giờ.
Hình ảnh. Nuôi vịt
trên cánh đồng lúa.
Ngoài thức ăn tự nhiên mà vịt trời kiếm ăn được trong hồ thì
khi nuôi cần bổ sung thêm các loại thức ăn giàu dinh dưỡng như cám,
ngô để đạt hiệu quả cao.
Ví dụ: đối với vịt trời và một số loài chim nước khi nuôi trong
chuồng cần bố trí thêm một bể nước, thay nước mỗi ngày vì vịt trời là
loài tắm sạch sẽ không tắm nước cũ lần 2.
Ngoài phương thức chăn nuôi vịt truyền thống thì khi áp dụng chăn
nuôi vịt trên cạn như nuôi nhốt trong chuồng cần phải có sân chơi, có
vườn cây. Với những phương thức này nếu thực hiện theo đúng quy
trình đáp ứng tốt theo tập tính của vịt thì vẫn đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tập tính sinh sản của vịt bao gồm giao phối, đẻ trứng, ấp và nuôi,
chăm sóc đàn con đó là những tập tính bẩm sinh do di truyền quyết
định. Chu kì đẻ trứng của vịt có liên hệ chặt chẽ với chu kì ngày đêm và
Vịt là loài thủy cầm có tập tính
bơi lội và tìm mồi trong ruộng để làm
thức ăn và có thói quen rỉa lông, rỉa
cánh khi tắm xong, vịt thường uống
nước nơi tắm và bơi lội nên đặt ra yêu
cầu là môi trường nước chăn thả vịt
phải sạch không nhiễm bẩn.
được quyết định nhờ yếu tố ánh sáng, do đó mà trong chăn nuôi vịt nếu
muốn thu được số lượng trứng nhiều cần phải thay đổi chu kì ngày đêm
để vịt có thể đẻ 2 trứng trong 1ngày.
Trong thời gian vịt đẻ trứng ngoài thức ăn tự nhiên mà nó kiếm
được cần phải cung cấp thêm thức ăn giàu dinh dưỡng và năng lượng,
điều này sẽ tác động đến số lượng và kích thước trứng tạo ra các giống
vịt siêu trứng.
Trong thời gian vịt đẻ thì trứng ngoài thức ăn tự nhiên mà nó
kiếm được thì cần thức ăn giàu dinh dưỡng và năng lượng điều này tác
động đến số lượng và kích thước trứng nhất là khi nuôi vịt thu trứng .
+ Ở loài Vịt trời khác với vịt nhà, chúng đẻ ấp trứng quanh
năm, vịt trời thường đẻ vào ổ sau đó lấp chấu or lông lên chứ không đẻ
tràn lan trên mặt đất như ở vịt nhà .
+ Kĩ thuật ấp trứng : ở Vịt trời do vỏ trứng dày hơn vỏ trứng vịt
thường nên khi ấp phải đảm bảo độ ẩm, phun ẩm làm mát thường
xuyên .Tỉ lệ nở thành công rất cao hơn 90% .
Các loài thuỷ cầm có tập tính bầy đàn rất cao thể hiện trong khi ăn
kiếm mồi, sinh sản …nhất là ở ngoài tự nhiên nên trong chăn nuôi việc
thu hẹp môi trường sống phải đảm bảo chuồng nuôi, sân chơi rộng,
thoáng mát, hợp lý với số lượng đàn.
Tập tính bay: Đối loài Vịt trời, Ngỗng trời, Sâm cầm mặc dù đã
đươc thuần hóa để nuôi nhốt nhưng chúng vẫn giữ một vài tập tính
hoang dã trong đó có tập tính bay.
Nên trong nuôi vịt trời và một số loài chim khác để làm thương
phẩm cần phải giăng lưới trong chuồng nuôi hoặc xuất bán trước giai
đoạn biết bay với vịt trời là từ 3-4 tháng .
H/ảnh.Vịt trời bay đi tránh rét
H/ảnh.Chuồng nuôi vịt trời
được giăng lưới
Hiện nay ở nhiều địa phương đã thuần hóa thành công được một
số loài gia cầm, thủy cầm mới có giá trị như vịt trời, ngỗng xám, chim trĩ
Đây các loài sống trong tự nhiên hoang dã nên khi thuần hóa được đã
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi .
Nghiên cứu tập tính động vật hoang dã giúp tìm hiểu và khám phá xem con vật đó ăn gì, ăn bao nhiêu và ăn thế nào … Tập tính là tấm gương phản ánh nuôidưỡng, mức độ trao đổi chất, sự thích nghi của động vật hoang dã trong môitrường, điều kiện kèm theo nuôi nhất định. Các ứng dụng của tập tính giúp thuầnhóa, tinh lọc những loại vật nuôi mới, đồng thời nâng cao hiệu suất vàchất lượng đàn gia cầm, thủy cầm. 1.1. Mục đích nghiên cứuTìm hiểu, nghiên cứu và điều tra những tập tính của động vật hoang dã trong tự nhiênnhằm thuần hóa và kiến thiết xây dựng quy mô chăn nuôi những loài gia cầm và thủycầm có hiệu suất cao. 1.2. Nội dung nghiên cứuNghiên cứu cơ sở khoa học của ứng dụng tập tính động vật hoang dã trongchăn nuôi gia cầm, thủy cầm. Nghiên cứu ứng dụng tập tính trong chăn nuôi gia cầm ( như gà ) Nghiên cứu ứng dụng tập tính trong chăn nuôi thủy cầm ( như vịt, ngan, ngỗng … ) Đề xuất những giải pháp đơn cử để cải tổ và kiến thiết xây dựng mô hìnhnuôi mới ở gia cầm và thủy cầm. 1.3 Phương pháp nghiên cứu1. Phương pháp tổng quan tài liệuHiện nay có rất nhiều những tài liệu điều tra và nghiên cứu về tập tính của độngvật và những ứng dụng tập tính trong đời sống và sản xuất. Có thể tiếnhành tích lũy, nghiên cứu và phân tích, giải quyết và xử lý thông tin đưa ra Tóm lại về Ứng dụngcủa tập tính trong chăn nuôi gia cầm, thủy cầm. 2. Phương pháp quan sát tập tính. Đối với nhiều giống gia cầm, thủy cầm trong quy trình thuần nuôivẫn giữ những tập tính tự nhiên, nên cần quan sát tỉ mỉ tìm hiểu và khám phá và xâydựng quy mô chăn nuôi phù hợpNỘI DUNG1. Tập tính động vật hoang dã là gì1. 1. Định nghĩaTập tính động vật hoang dã là một chuỗi những phản ứng vấn đáp lại những kíchthích của môi trường tự nhiên bên trong cũng như bên ngoài khung hình nhờ đó độngvật sống sót và tăng trưởng được. 1.2 Phân loại tập tính động vậtĐộng vật phải luôn thích ứng với mọi biến hóa của môi trườngxung quanh trong khoanh vùng phạm vi để sống sót, để dinh dưỡng, sinh sản, lẩn tránhkẻ thù hoặc để tự vệ vv. Một số tập tính do bẩm sinh, một số ít hình thànhdo tập nhiễm từ bên ngoài. Ví dụ : gà, vịt ấp trứng là tập tính bẩm sinh, không có trứng gà vẫn “ ấp bóng ”, tập tính bay của vịt trời hay ngỗngtrời khi trưởng thành. Một vài hoạt động giải trí như tiếng hót, dáng điệu, sự hoạt động … màđộng vật dùng để truyền thông tin cho thành viên khác, hay trong cùng mộtloài được gọi là tập tính khoe mẽ ( tập tính phô trương ), phổ cập nhất làkhi ve vãn, gây gổ. Ví dụ : gà trống xù lông, tiếng hót của chim trống lôi cuốn chim máitrong mùa sinh sản. Ở nước ta chăn nuôi chiều sâu được hình thành so với gà, vịt, lợnđi đôi với chăn nuôi lan rộng ra theo từ hộ mái ấm gia đình đến trang trại. Đã có sựquan tâm tới phát minh sáng tạo về nuôi dưỡng, chăm nom nhằm mục đích nâng cấp cải tiến chấtlượng, hạn chế bệnh tật là, bảo đảm an toàn sinh học cho con vật. Đó là trình tự những ứng dụng nâng cấp cải tiến và ý niệm mới về sinh lý, sinh sản, trao đổi chất … của động vật hoang dã đến những tập tính bẩm sinh, xã hội, tiếp thu, hỗn hợp của quần thể động vật hoang dã và vật nuôi. 1.3. Một số tập tính thường gặp trong chăn nuôiPhân loại tập tính theo Hatez và Ctv 1969 và kilgour và Dalton1984, Đàm Văn Tiện 2002 tóm tắt ở bảng dưới đây. Bảng 1 : Một số tập tính thường gặp trong chăn nuôiLoại tập tínhMô tả tập tínhTập tính ănGặm cỏ, ngắt lá cây, uống nước, bú sữa, vẫy đuôi …. Tập tính tìm chỗTrú nắng dưới tán cây, tìm về chuồng, tập trung chuyên sâu thànhbầy đông để chống rét, cào đất và nằm dải xuống. Tập tính tìmkiếm và thăm dòNgẩng cao đầu tìm kiếm, thăm dò, nhìn thẳng vào đốiphương để thăm dò, nghe ngóng và ngửi vu vơ vật đốivật hoặc con khác. Tập tính an toàntập thểĐi lại thành bầy, chạy từng bầy, gặm cỏ từng bầy, nằmnghỉ thành bầy. Tập tính bảo vệCào, tiến công kẻ xâm phạm lãnh địa, co cụm thànhbầy để tự bảo vệ hay bỏ chạy theo bầy. Tập tính chămsóc conLiếm nhau thai, cong sống lưng cho con bú, ngửi con non. Tập tính sinh sảncủa con đựcTheo con cháu, ngửi cơ quan sinh dục con cháu, ngẩngđầu, xòe đuôi mỗi khi tiếp cận con cháu, lùa con cáitách xa những con đực khác. Tập tính thăm dònhững cái mới lạNgưng hoạt đọng đẻ thăm dò khi cai mới Open, nhà tại, thức ăn mới lạ như ngửi thăm dò, nếm thử đểthăm dò, đi đi quanh khối thức ăn. Tập tính thể hiệnsự quen thuộcVẫy đuôi chờ đón thức ăn, chèn đẩy con khác về mộtphía máng ăn, tha thức ăn chơi đám đông. 2. Mối quan hệ của tập tính và nuôi dưỡng2. 1 Tập tính với gia tăng sản lượngCác nhà động vật học, chăn nuôi, những chủ trang trại cần phải tìmhiểu kỹ năng và kiến thức về tập tính với sản lượng thực phẩm, hiểu được tập tínhăn uống của loài vật đó giúp lựa chọn, khai thác và bảo vệ bảo đảm an toàn sinhcủa thức ăn từ đó góp thêm phần hạ giá tiền loại sản phẩm. Theo dõi tập tính sinh sản ( giao phối, số lượng trứng / ổ đẻ … ) sẽgiúp tăng nhanh số lượng quần thể, hạn chế những rối loạn sinh sản, chếtchóc Các tập tính bẩm sinh, xã hội được hiểu biết kĩ càng giúp hạn chếhiện tượng cắn, xé, mổ rỉa trong đàn làm lây truyền bệnh. Đồng thời bảođảm bảo đảm an toàn cho con vật từ giống đến loại sản phẩm trong nuôi thả, nuôinhốt, nuôi công nghiệp. 2.2 Tập tính với nuôi dưỡng chăm sócCần nuôi dưỡng chăm nom con vật với mức độ hòa hợp theo dõichính xác những tập tính tương đương hòa hợp giữa con người và vật vớitừng loài đơn cử. Chăm sóc tốt vật nuôi là một nhu yếu khách quan độclập so với người nuôi. Con người đã hiểu biết sâu rộng hơn về môitrường của con người gắn với sự tăng trưởng của vật nuôi. Chăn nuôi tạora những mẫu sản phẩm thịt, trứng bảo đảm an toàn và tương thích hơn. 2.3 Tập tính với bảo vệ bảo đảm an toàn con vậtCác nguyên do gây bệnh và bệnh lý hoàn toàn có thể biểu lộ qua tập tínhdo đó từ kinh nghiệm tay nghề giải phẫu, chuẩn đoán, thăm dò, điều trị, tập luyệncho con vật hằng ngày để xác lập. Theo dõi biểu lộ của những tập tính bẩm sinh như kém ăn, ít hoạtđộng, thiếu bình tĩnh … sẽ phát hiện và phòng bệnh sớm, về vĩnh viễn giúptránh được cho con vật stress không thiết yếu. Ví dụ : nếu không tuân thủcác quy tắc chuyển dời sẽ dẫn đến bồn chồn, sợ hãi trong đàn ; khônggiữ thật sạch trứng, nhất là để đẻ rơi xuống đất khi đưa vào máy ấp sẽ ảnhhưởng tới tỷ suất ấp nở ở gia cầm, thủy cầm. 3. Cơ sở khoa học của ứng dụng tập tính động vật hoang dã trong chănnuôi gia cầm, thủy cầm. 3.1 Khái quát về chăn nuôi gia cầm, thủy cầm. Gia cầm là tên gọi chỉ chung cho những loài động vật hoang dã thuộc lớp chimcó hai chân, có lông vũ, thuộc nhóm động vật hoang dã có cánh được con ngườinuôi giữ, nhân giống nhằm mục đích mục tiêu sản xuất trứng, lấy thịt hay lông vũ. Những loài gia cầm nổi bật gồm gà, vịt, ngan, ngỗng. Các loài gia cầm có năng lực bơi, ưa thích sống trong môi trườngnước thường được gọi là thủy cầm. Gia cầm cũng gồm có những loàichim khác bị giết để lấy thịt, ví dụ điển hình như chim bồ câu, chim cút hoặcdùng là vật cảnh, vui chơi như gà lôi hay gà chọi. Gia cầm là loài cho loại sản phẩm thịt làm thực phẩm cho con ngườiphổ biến nhất trên quốc tế, chiếm khoảng chừng 30 % mẫu sản phẩm thịt trên toànthế giới, đặc biệt quan trọng là thịt gà ( đứng đầu vẫn là thịt lợn với 38 % ). Một sốloại gia cầm thông dụng như : Gà : Gồm có gà tây nhà, gà ta, gà ri, gàSao, gà ác, gà Tam hoàng, gà Đông Tảo, gà Tò, gà Sultan. Chăn nuôi thủy cầm đã có nhiều nước Khu vực Đông Nam Á khoảng chừng vàingàn năm trước, trong đó có Nước Ta. Do chăn nuôi thủy cầm ở ViệtNam gắn bó với nền sản xuất lúa nước nên số lượng thủy cầm Việt Namđứng thứ hai quốc tế. Gồm những loại vịt : vịt Cỏ, vịt Bầu, vịt Xiêm, nganBướu mũi, chim Cút, ngỗng Một số loài thủy cầm mới được thuần nuôinhư Vịt trời, Sâm cầm3. 2. Cơ sở của ứng dụng tập tínhTập tính là thuộc tính cơ bản mọi khung hình sống. Tập tính không chỉđơn thuần là những hoạt sống bản năng, phân phối điều tiết sao cho cơ thểphù hợp với tác động ảnh hưởng bên ngoài, mà gồm có cả những hoạt động giải trí thứsinh, học tập qua tiếp xúc, qua hoạt động giải trí bầy đàn. Tuy nhiên năng lực học tập của động vật hoang dã phụ thuộc vào vào cấu trúccủa cơ quan cảm xúc, mạng lưới hệ thống thần kinh và được quyết định hành động bởi yếu tốdi truyền. Nghĩa là năng lực học tập của từng nhóm động vật hoang dã khác nhau, thì không giống nhau. Khi điều tra và nghiên cứu tập tính cả động vật hoang dã không chỉ nhằm mục đích khám phá, lýgiải những chính sách sinh học hạng sang mà còn từ những cơ sở tập tính sốngcó thể ứng dụng vào chăn nuôi : quản trị, bảo vệ, gây nuôi có hiệu quảcác giống gia cầm, thủy cầm mới. Cơ chế di truyền, biến dị và tinh lọc tự nhiên đồng thời ảnh hưởnglên tập tính và là cơ sở để ứng dụng tập tính. Trong chăn nuôi gia cầm, thủy cầm điều tra và nghiên cứu những tập tính tinh lọc tự tạo được ứng dụngnhiều tăng hiệu suất cao và hiệu suất chăn nuôi. Khi tạo biến hóa môi trường tự nhiên sống của vật nuôi từ tự nhiên sangnuôi nhốt thu loại sản phẩm cần phải khám phá và kiểm soát và điều chỉnh tập tính của vậtnuôi đó. Hiện nay con người còn dạy dỗ ngỗng canh gác bảo vệ nhà cửa. 4. Ứng dụng của tập tính động vật hoang dã trong chăn nuôi gia cầm, thủy cầm. Nghiên cứu hiệu suất và hiệu suất cao chăn nuôi gia cầm, thủy cầmngười ta thấy chúng nhờ vào vào việc vật nuôi ăn loại thức ăn, ăn baonhiêu và ăn như thế nào. Điều này do tập tính lao lý. Kết luận này cóý nghĩa khoa học và thực tiễn lớn. 4.1 Ứng dụng tập tính trong chăn nuôi gia cầm ( gà ) Chăn nuôi gà ở nước ta rất phong phú về giống và phương pháp nuôi. Việc thuần hóa thành công xuất sắc những giống gà chuyên thịt, siêu trứng dựa trêncác đặc thù của tập tính dinh dưỡng và tập tính sinh sản. Có bộ giốnggà chuyên thịt như gà tây, Ros 308, coob, Isa … thích hợp với phươngthức nuôi công nghiệp. Các giống gà Lương Phượng, Tam Hoàng thíchhợp nuôi nhốt, thả vườn. Do đó từ xưa đến ngày này phương pháp gà thảvườn tận dụng tập tính tìm kiếm thức ăn ( sâu, bọ ) tích hợp với ngô, thóc là thức ăn luôn sẵn có trong mỗi hộ nông dân. – Theo TS.Lê Văn Năm, nếu người chăn nuôi cung ứng 10 điều sởthích và ngăn chăn 10 điều kiêng ky so với gà dưới đây thì chắc như đinh sẽđạt tác dụng tốt trong nuôi gà : 10 Sở thích 10 điều kiêng kị1. thích canh bới 1. kỵ gió2. thích yên tĩnh lặng lẽ 2. kỵ tăm tối3. thích khô ráo, ấm cúng 3. kỵ ẩm ướt4. có tính đàn rất cao, nhưng tính độc lậpcũng rất cao. 4. kỵ ngột ngạt5. thích hùa theo nhau và làm theo nhau 5. kỵ rét6. thích chọn cặp giao phối tương thích, rấtích kỉ6. kỵ ồn ào7. thích ăn thức ăn mới 7. kỵ mặn8. thích mổ cắn linh tinh 8. kỵ người lạ9. thích ánh sáng và chạy nhảy lung tungnơi thoáng. 9. kỵ độc10. thích ăn thêm sỏi đá 10.ky. nấm, mốcĐối với gia cầm chúng thường có tập tính sống theo đàn, chúng dichuyển tìm kiếm thức ăn, ăn theo đàn, gà con đi theo mẹ. Tập tính nàygiúp gia cầm giữ ấm khung hình vào mùa đông. Vì vậy trong nuôi gà côngnghiệp khi thấy đàn gà có hiện tượng kỳ lạ tản ra xung quanh thì đó là donhiệt độ chuồng nuôi cao cần hạ nhiệt, nếu thấy chúng tranh nhau vàogiữa đàn thì cần tăng nhiệt độ lên. Ở gà có tập tính đa thê, nên trong một chuồng nuôi hoàn toàn có thể bố trímột, hai con trống và nhiều con mái. Ngoài ra khi cho gà ăn hoàn toàn có thể sửdụng tiếng gọi “ bập bập ” để dụ chúng đến ăn ( ứng dụng tập tính điềukiện hóa ). Ví dụ ứng dụng tập tính trong chăn nuôi gà Sao : Trong hoang dã, gà Sao tìm thức ăn trên mặt đất ( côn trùng nhỏ, mẩuthực vật ). Chúng vận động và di chuyển theo đàn khoảng chừng 20 con. Gà mái hoàn toàn có thể đẻ20-30 trứng làm ổ đẻ và tự ấp trứng. Nhưng gà Sao mái nuôi con khônggiỏi thương lạc đàn con khi đi vào cỏ cao. Trong chăn nuôi tập trung chuyên sâu, gàSao vẫn con giữ lại một số ít bản năng hoang dã : nhút nhát dễ sợ hãi, baygiỏi và khi bay phát ra tiếng kêu. Chúng sống ồn ào, hiếm khi ngừngkêu. Gà Sao có tính bầy đàn cao và rất nhạy cảm với những tiếng độngnhư : mưa, sấm, chớp, tiếng vỡ … Đặc biệt, gà Sao khi còn nhỏ rất sợ bóng tối, những lúc mất điện, chúng thường chồng đống lên nhau. Vì vậy, cần chú ý quan tâm khi nuôi gà Sao đểtránh stress hoàn toàn có thể xảy ra. Gà thuộc loài ưa hoạt động giải trí, phần nhiều khôngngủ ban ngày, đêm hôm, chúng ngủ thành từng bầy. Gà SaoỨng dụng tập tính trong chăn nuôi gà Mông, khi ta nuôi, cầnlưu ý 1 số ít tập tính của chúng : + Chúng thích cào, bới để tìm mồi. Ngay khi cho thức ăn côngnghiệp, nó nhảy ra và bới tung lên. Vì vậy, ta cần làm máng ăn ra nhiềuô nhỏ để chúng không thò chân vào được. + Gà Mông rất thích tắm nắng, từ 7-9 h sáng là chúng ra sân sưởinắng. Khi nuôi nên sắp xếp sân chơi cho chúng. Gà cũng bay rất khỏe, đếnthời kì đẻ ấp nó thường bay lên cao để tìm chỗ làm ổ. Khi nuôi gà Mông, bà con nên gác ổ lên cao nó thích như vậy. + Với gà Mông nên nuôi thả vườn, chuồng trại và điều kiện kèm theo nuôidưỡng ta vận dụng như so với những loại gà khác. Hình ảnh. Làm gác ổ trên cao cho gà Mông4. 1 Ứng dụng tập tính động vật hoang dã trong chăn nuôi thủy cầmCó ba loài thủy cầm được nuôi đa phần ở nước ta là vịt, ngan, ngỗng trong đó loài được nuôi với số lượng lớn, thông dụng nhất là vịt. Chăn nuôi vịt lúc bấy giờ thực sự đem lại hiệu suất cao kinh tế tài chính cao và ngườinuôi hoàn toàn có thể dữ thế chủ động lựa chọn phương pháp nuôi phong phú, tương thích vớiđiều kiện tự nhiên và tập tính từng giống. Một trong những phương pháp nuôi vịt truyền thống cuội nguồn của ngườinông dân Nước Ta từ trước đến nay là chăn nuôi vịt tích hợp với trồnglúa tạo nên một hệ sinh thái vững chắc. Đây là phương pháp chăn nuôiđem lại hiệu suất cao cao bởi tập tính ăn của vịt góp thêm phần làm sạch cỏ, sụcbùn, bắt sâu bọ cung ứng phân cho lúa. Sau vụ thu hoạch thì vịt đã đủtuổi để giết thịt ( 2-2. 5 kg ). Hiện nay người ta còn kếthợp nuôi vịt với thả cá, tận dụngnguồn phân vịt để làm thức ăncho cá chính là gián tiếp giải quyết và xử lý chất thải, vịt tăng lượng oxy hòa tan trongnước, tận dụng nguồn thủy sinh làm thức ăn. Chăn nuôi phối hợp Vịt-Cá-Lúa là cách làm đang được khuyến khích nhất lúc bấy giờ dựa trên ưuđiểm về tập tính của thủy cầm : • Dễ quản lý dịch bệnh, đặc biệt quan trọng là cúm gia cầm H5N1. • Đa dạng hóa loại sản phẩm nông nghiệp, tái tạo đất trồng. • Giảm được phân hóa học và thuốc trừ sâu : vịt chăn thả trên ruộng lúathải ra một lượng phân hữu cơ cho lúa, đ ồng thời vịt còn ăn những loại côntrùng và sâu hại lúa ( tập tính ăn ). • Điều đáng quan tam là khi thả vịt trên đồng ruộng nó sẽ ăn những loại côntrùng, sâu rầy hại lúa. Khi vịt mò cua, ốc sẽ sục bùn làm cho bộ rễ hấpthụ chất dinh dưỡng. Ngoài ra tập tính lượn lờ bơi lội, sục bùn còn hạn chế tốiđa dịch bệnh cho lúa. Ví dụ. Ứng dụng tập tính ăn so với Vịt trời khi thuần nuôi : Cần tiếp tục tiếp xúc gũi với Vịt trời khi cho ăn để chúngquen dần với người nuôi. Cần dụng cụ để gõ tạo tiếng kêu cho vịt lên bờ ăn đúng giờ. Hình ảnh. Nuôi vịttrên cánh đồng lúa. Ngoài thức ăn tự nhiên mà vịt trời kiếm ăn được trong hồ thìkhi nuôi cần bổ trợ thêm những loại thức ăn giàu dinh dưỡng như cám, ngô để đạt hiệu suất cao cao. Ví dụ : so với vịt trời và một số ít loài chim nước khi nuôi trongchuồng cần sắp xếp thêm một bể nước, thay nước mỗi ngày vì vịt trời làloài tắm thật sạch không tắm nước cũ lần 2. Ngoài phương pháp chăn nuôi vịt truyền thống lịch sử thì khi vận dụng chănnuôi vịt trên cạn như nuôi nhốt trong chuồng cần phải có sân chơi, cóvườn cây. Với những phương pháp này nếu triển khai theo đúng quytrình phân phối tốt theo tập tính của vịt thì vẫn đạt hiệu suất cao kinh tế tài chính cao. Tập tính sinh sản của vịt gồm có giao phối, đẻ trứng, ấp và nuôi, chăm nom đàn con đó là những tập tính bẩm sinh do di truyền quyếtđịnh. Chu kì đẻ trứng của vịt có liên hệ ngặt nghèo với chu kì ngày đêm vàVịt là loài thủy cầm có tập tínhbơi lội và tìm mồi trong ruộng để làmthức ăn và có thói quen rỉa lông, rỉacánh khi tắm xong, vịt thường uốngnước nơi tắm và lượn lờ bơi lội nên đặt ra yêucầu là môi trường tự nhiên nước chăn thả vịtphải sạch không nhiễm bẩn. được quyết định hành động nhờ yếu tố ánh sáng, do đó mà trong chăn nuôi vịt nếumuốn thu được số lượng trứng nhiều cần phải đổi khác chu kì ngày đêmđể vịt hoàn toàn có thể đẻ 2 trứng trong 1 ngày. Trong thời hạn vịt đẻ trứng ngoài thức ăn tự nhiên mà nó kiếmđược cần phải phân phối thêm thức ăn giàu dinh dưỡng và nguồn năng lượng, điều này sẽ ảnh hưởng tác động đến số lượng và kích cỡ trứng tạo ra những giốngvịt siêu trứng. Trong thời hạn vịt đẻ thì trứng ngoài thức ăn tự nhiên mà nókiếm được thì cần thức ăn giàu dinh dưỡng và nguồn năng lượng điều này tácđộng đến số lượng và size trứng nhất là khi nuôi vịt thu trứng. + Ở loài Vịt trời khác với vịt nhà, chúng đẻ ấp trứng quanhnăm, vịt trời thường đẻ vào ổ sau đó lấp chấu or lông lên chứ không đẻtràn lan trên mặt đất như ở vịt nhà. + Kĩ thuật ấp trứng : ở Vịt trời do vỏ trứng dày hơn vỏ trứng vịtthường nên khi ấp phải bảo vệ nhiệt độ, phun ẩm làm mát thườngxuyên. Tỉ lệ nở thành công xuất sắc rất cao hơn 90 %. Các loài thuỷ cầm có tập tính bầy đàn rất cao bộc lộ trong khi ănkiếm mồi, sinh sản … nhất là ở ngoài tự nhiên nên trong chăn nuôi việcthu hẹp thiên nhiên và môi trường sống phải bảo vệ chuồng nuôi, sân chơi rộng, thoáng mát, hài hòa và hợp lý với số lượng đàn. Tập tính bay : Đối loài Vịt trời, Ngỗng trời, Sâm cầm mặc dầu đãđươc thuần hóa để nuôi nhốt nhưng chúng vẫn giữ một vài tập tínhhoang dã trong đó có tập tính bay. Nên trong nuôi vịt trời và một số ít loài chim khác để làm thươngphẩm cần phải giăng lưới trong chuồng nuôi hoặc xuất bán trước giaiđoạn biết bay với vịt trời là từ 3-4 tháng. H / ảnh. Vịt trời bay đi tránh rétH / ảnh. Chuồng nuôi vịt trờiđược giăng lướiHiện nay ở nhiều địa phương đã thuần hóa thành công xuất sắc được mộtsố loài gia cầm, thủy cầm mới có giá trị như vịt trời, ngỗng xám, chim trĩĐây những loài sống trong tự nhiên hoang dã nên khi thuần hóa được đãmang lại hiệu suất cao kinh tế tài chính cao cho người chăn nuôi .
Source: https://mindovermetal.org
Category: Ứng dụng hay