Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – Wikipedia tiếng Việt

Banner-backlink-danaseo

Trường Đại học Bách khoa tại Hà Nội (Hanoi University of Science and Technology) chính là trường đại học chuyên ngành kỹ thuật đầu ngành tại Việt Nam, thành viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo, được xếp vào nhóm đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam.

Trường cũng là thành viên của Hiệp hội các trường đại học kỹ thuật hàng đầu khu vực Châu Á – Thái Bình Dương AOTULE (Asia-Oceania Top University League on Engineering).

Tầm nhìn trở thành một đại học nghiên cứu hàng đầu khu vực với nòng cốt là kỹ thuật và công nghệ, tác động quan trọng vào phát triển nền kinh tế tri thức và góp phần gìn giữ an ninh, hòa bình đất nước, tiên phong trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam (Công bố ngày 15 tháng 02 năm 2017 kèm theo Quyết định số 244/QĐ-ĐHBK-HCTH).

Sảnh trước tòa nhà C1, Đại học Bách khoa Hà Nội

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội được thành lập theo Nghị định số 147/NĐ ngày 6-3-1956 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục Việt Nam Nguyễn Văn Huyên ký. Đây là trường đại học kỹ thuật đầu tiên của Việt Nam có nhiệm vụ đào tạo kỹ sư công nghiệp cho công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam Việt Nam. Với 60 năm xây dựng và phát triển, Đại học Bách khoa Hà Nội đã trải qua 4 giai đoạn:

Trong quy trình tiến độ này những thế hệ cán bộ và sinh viên của Trường đã trải qua chặng đường tiên phong với muôn vàn khó khăn vất vả, thử thách. Trường đã mở màn gần như từ không đến có để trở thành một trường đại học kỹ thuật công nghiệp tương đối hoàn hảo. Ngày 15-10-1956 trường đã chính thức làm Lễ khai giảng khóa học chính quy tiên phong cho gần 1000 sinh viên thuộc 14 chuyên ngành của 4 Liên khoa Cơ – Điện, Mỏ – Luyện kim, Hóa – Thực phẩm và Xây dựng. Trong tiến trình này đã huấn luyện và đào tạo khoảng chừng 4000 kỹ sư công nghiệp hệ chính quy, triển khai hơn 100 đề tài điều tra và nghiên cứu khoa học và hợp đồng kinh tế tài chính – kỹ thuật .
Trong tiến trình này Trường đã không ngừng tăng trưởng về số lượng, nâng cao về chất lượng tổng lực để tham gia thiết kế xây dựng CNXH trước mắt và vĩnh viễn. Gắn nội dung giảng dạy và nghiên cứu và điều tra khoa học với cuộc cách mạng kỹ thuật, huấn luyện và đào tạo cán bộ thích ứng với nhu yếu về kinh tế tài chính, quốc phòng của Nước Ta. Trường đã điều tra và nghiên cứu và ứng dụng thành công xuất sắc nhiều đề tài vào sản xuất và ship hàng quốc phòng. Trường đã đào tạo và giảng dạy được gần 7000 sinh viên tốt nghiệp hệ chính quy và 2302 sinh viên hệ tại chức thuộc 58 chuyên ngành. Hưởng ứng trào lưu ” Ba chuẩn bị sẵn sàng “, gần 200 cán bộ và trên 2700 sinh viên lần lượt nhập ngũ bổ trợ kịp thời một số ít đáng kể cán bộ kỹ thuật cho quân đội nhân dân Nước Ta .
Trường đã tiến hành và thực thi kế hoạch giảng dạy phân phối nhu yếu cán bộ kỹ thuật của Nước Ta về số lượng, chất lượng và phong phú ngành nghề. Trường đã thực thi nâng cấp cải tiến nội dung chương trình, giải pháp huấn luyện và đào tạo, phối hợp học với hành, phối hợp nghiên cứu và điều tra tại Trường với ship hàng sản xuất. Để cung ứng nhu yếu cán bộ Khoa học – kỹ thuật trình độ cao, năm 1976 Trường đã mở hệ đào tạo và giảng dạy sau đại học và năm 1979 khởi đầu tuyển nghiên cứu sinh thuộc 9 chuyên ngành. Trong quy trình tiến độ này được sự chăm sóc của Đảng, nhà nước Nước Ta, đặc biệt quan trọng là sự trợ giúp của Liên Xô, cơ sở vật chất và trang thiết bị đã được hiện đại hóa. Việc huấn luyện và đào tạo và tu dưỡng cán bộ trong quy trình tiến độ này đã văn minh vượt bậc, tính đến năm 1985 số cán bộ giáo dục và Giao hàng giáo dục là 1467 người, trong đó có trên 33 % cán bộ giảng dạy có trình độ sau Đại học, đã đào tạo và giảng dạy gần 9000 kỹ sư hệ chính quy, 2200 kỹ sư hệ tại chức và 26 tiến sỹ, phó tiến sỹ .

Giai đoạn 1986 đến nay[sửa|sửa mã nguồn]

Thực hiện tiềm năng kế hoạch kiến thiết xây dựng trường Đại học Bách khoa Hà Nội không chỉ là TT huấn luyện và đào tạo đa ngành, đa nghành nghề dịch vụ, trình độ cao mà còn là TT Nghiên cứu khoa học – chuyển giao công nghệ tiên tiến tiên tiến và phát triển của Nước Ta. Trường đã tăng cường quy mô đào tạo và giảng dạy của cả hệ Đại học và sau Đại học, đa dạng hóa mô hình huấn luyện và đào tạo, mở thêm ngành và chuyên ngành mới, thay đổi cơ bản tiềm năng, nội dung chương trình và phương pháp huấn luyện và đào tạo .

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đang đào tạo trên 40.000 sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh với 67 chuyên ngành đại học và 33 chuyên ngành cao học, 57 chuyên ngành tiến sĩ.

Hiện nay Trường có quan hệ hợp tác trong huấn luyện và đào tạo, Nghiên cứu khoa học với trên 200 trường Đại học, TT Nghiên cứu khoa học, viện điều tra và nghiên cứu và tổ chức triển khai giáo dục của 32 vương quốc trên quốc tế, là thành viên của 8 tổ chức triển khai mạng lưới đại học quốc tế. Thông qua hợp tác quốc tế, trường đã cử khoảng chừng 500 cán bộ và sinh viên đi quốc tế học tập, nghiên cứu và điều tra, trao đổi, … Xây dựng hàng chục dự án Bất Động Sản quốc tế về đào tạo và giảng dạy, trang bị, Nghiên cứu khoa học để góp thêm phần tăng cường cơ sở vật chất cho Trường .Bộ GD-ĐT Nước Ta đã giao cho trường Đại học Bách khoa Hà Nội triển khai bốn chương trình huấn luyện và đào tạo tiên tiến và phát triển là chương trình Cơ – Điện tử, Công nghệ Vật liệu, Điện – Điện tử và Kỹ thuật Y Sinh. Từ năm 1986 đến nay cơ sở vật chất của Trường đã được tái tạo và tăng cấp một cách cơ bản, hạ tầng và cảnh sắc đã khang trang sạch sẽ và đẹp mắt hơn nhiều, đã góp vốn đầu tư nhiều phòng thí nghiệm văn minh, kiến thiết xây dựng và đang triển khai nhiều dự án Bất Động Sản lớn Giao hàng công tác làm việc đào tạo và giảng dạy và nghiên cứu và điều tra khoa học ở trình độ cao. Điều kiện thao tác và đời sống vật chất, ý thức của cán bộ, sinh viên không ngừng được cải tổ. Đặc biệt, tháng 9/2006 Trường đã đưa vào sử dụng Thư viện điện tử Tạ Quang Bửu với mức góp vốn đầu tư 199 tỷ VNĐ .

Năm 2006, Trường đã xây dựng Đề án: ‘‘Quy hoạch tổng thể xây dựng và phát triển trường Đại học Bách khoa Hà Nội giai đoạn 2006-2030. Ngày 01 tháng 02 năm 2007, Bộ trưởng Bộ GD – ĐT Nguyễn Thiện Nhân đã ký Quyết định số 668/QĐ-BGDĐT phê duyệt bản Đề án này.

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội thường được chọn làm nơi cố vấn, in sao đề thi đại học hằng năm.

Đội ngũ cán bộ, giảng viên, công nhân viên[sửa|sửa mã nguồn]

Tính đến tháng 01/2020, đội ngũ cán bộ của Trường có 1.748 cán bộ, giảng viên, trong đó 70 % giảng viên có trình độ tiến sỹ trở lên [ 8 ]

  • Giáo sư: 24
  • Phó Giáo sư: 235
  • Tiến sĩ: 765

Đây là đội ngũ cán bộ có uy tín, kinh nghiệm tay nghề, nhiệt huyết trong hoạt động giải trí giảng dạy nhiệm vụ và quản trị, trong điều tra và nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ tiên tiến .

Cơ sở vật chất[sửa|sửa mã nguồn]

Mặt trước toà nhà C1

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội có tổng diện tích phục vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và hội họp rộng 26,2 hecta. Trường có hơn 200 giảng đường, phòng học, hội trường lớn và hệ thống phòng hội thảo; gần 200 phòng thí nghiệm, trong đó có 12 phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia và khoảng 20 xưởng thực tập, thực hành. Toàn bộ giảng đường được trang bị đầy đủ điều hòa và thiết bị giảng dạy cùng với hệ thống wifi miễn phí trong khuôn viên Trường. Thư viện điện tử Tạ Quang Bửu với diện tích 37.000 m2, có thể phục vụ đồng thời 2.000 sinh viên với 600.000 cuốn sách, 130.000 đầu sách điện tử. Sinh viên được truy cập miễn phí CSDL từ các nguồn như Science Driect, Scopus… Các hệ thống cơ sở vật chất phục vụ bộ môn giáo dục thể chất và phong trào thể thao của sinh viên đầy đủ và hiện đại với 1 sân bóng tiêu chuẩn quốc gia, 1 nhà thi đấu đa năng tiêu chuẩn Đông Nam Á, 1 bể bơi tiêu chuẩn quốc gia, sân tennis tiêu chuẩn quốc gia… Trường có một khu ký túc xá với 420 phòng, đủ khả năng đáp ứng chỗ ở cho khoảng 4500 sinh viên. Tổng diện tích đất sử dụng của Trường: 252.857,8 m², nơi làm việc 15.252m², nơi học 78.846m², nơi vui chơi giải trí: 29.321 m², 1 nhà câu lạc bộ sinh viên với 350 chỗ được trang bị âm thanh hiện đại và 1 trung tâm Y tế hoạt động theo mô hình phòng khám đa khoa chăm sóc sức khỏe thường xuyên cho các cán bộ và sinh viên Trường.[2]

Mặt trước tòa nhà C1 trường Đại học Bách Khoa Hà NộiĐH Bách Khoa hiện có 3 trường, những viện đào tạo và giảng dạy chuyên ngành, 3 khoa trình độ về Giáo dục đào tạo sức khỏe thể chất, Giáo dục đào tạo quốc phòng và Lý luận chính trị, 8 viện điều tra và nghiên cứu và 5 TT nghiên cứu và điều tra. Khoảng 25.000 sinh viên đại học hệ chính quy, 5.000 học viên cao học và nghiên cứu sinh hiện đang học tập tại trường dưới sự giảng dạy, hướng dẫn của 1250 giảng viên, trong đó hơn 600 giảng viên có trình độ tiến sỹ .Từ năm 2007, trường có 88 bộ môn, 15 TT và phòng thí nghiệm thuộc 15 khoa và 6 viện ; 1 bộ môn, 26 TT và phòng thí nghiệm trọng điểm thường trực trường, 3 doanh nghiệp, 21 phòng, ban và nhà xuất bản Bách khoa Hà Nội .

Danh sách các trường, khoa, viện đào tạo

Khu giảng đường D, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Chiều Bách Khoa chiều tà Nhà D9 Bách khoa Mùa thu sân trường Bách khoa Tòa nhà B1 Bách Khoa Phòng thực hành thực tế máy tính Phía Trước Toà B1 Sân D6-D8

Danh sách các trung tâm nghiên cứu
  • Trung tâm nghiên cứu vật liệu Polyme
  • Trung tâm khoa học và công nghệ cao su
  • Trung tâm nghiên cứu vật liệu học và hợp kim đặc biệt
  • Trung tâm nghiên cứu ăn mòn và bảo vệ kim loại;
  • Trung tâm Nghiên cứu Năng lượng mới;
  • Trung tâm Nghiên cứu Quốc tế về Khoa học Vật liệu tính toán;
  • Trung tâm Hợp tác Quốc tế R&D Định vị sử dụng Vệ tinh (NAVIS);
  • Trung tâm Thông tin Năng lượng nguyên tử;
  • Trung tâm phần mềm và giải pháp an ninh mạng;
  • Trung tâm tính toán hiệu năng cao;
  • Trung tâm phát triển và ứng dụng phần mềm công nghiệp (DASI);
  • Trung tâm bảo dưỡng công nghiệp;
  • Trung tâm hợp tác khoa học kỹ thuật Việt Đức;
  • Trung tâm điện tử Y – Sinh;
  • Trung tâm Ngoại ngữ CFL
  • Trung tâm tiếng Pháp chuyên ngành;
  • Trung tâm đào tạo tài năng và chất lượng cao;
  • Chương trình PFIEV;
  • Chương trình đào tạo tiên tiến;
  • Dự án HEDSPI;
  • Chương trình VLIR-HUST;
  • Chương trình hợp tác đào tạo quốc tế Genetic Bách khoa;
Hệ thống phòng thí nghiệm Danh sách Phòng thí nghiệm trọng điểm

STT
Tên Phòng thí nghiệm
Đơn vị trực tiếp quản lý
I
PTN trọng điểm quốc gia

 

1

PTN Trọng điểm quốc gia về vật liệu Polyme và Compozit

 

II
Các PTN đầu tư tập trung

 

1

PTN Công nghệ Lọc hóa dầu và vật liệu xúc tác hấp phụ

Viện Kỹ thuật hóa học

2

PTN Tự động hóa

Trường Điện-Điện tử

3

PTN nghiên cứu và triển khai công nghệ Môi trường

Viện KH&CN Môi trường

4

PTN động cơ đốt trong

Trường Cơ khí

5

PTN Khoa học và công nghệ Nhiệt lạnh

Trường Cơ khí

6

PTN Công nghệ vật liệu kim loại

Viện KH&CN Vật liệu

7

PTN Vật lý (WB)

Viện Vật lý kỹ thuật

8

PTN EMCO

Trường Cơ khí

9

PTN Hệ thống điều khiển công nghiệp

Trường Điện-Điện tử

10

PTN Nano – Quang điện tử

Viện Tiên tiến KH&CN

11

PTN nghiên cứu và phát triển công nghệ sinh học

Viện CNSH&CNTP

Danh sách các Các đơn vị thành viên khác

  • Trường Cao đẳng nghề Bách khoa Hà Nội;
  • Học viện Công nghệ thông tin Bách khoa;
  • Công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển Công nghệ Bách khoa Hà Nội (BK-Holdings);
  • Công ty TNHH MTV tư vấn & chuyển giao công nghệ Bách khoa;
  • Các phòng ban chức năng khác…

Các cấp huấn luyện và đào tạo[sửa|sửa mã nguồn]

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đang đào tạo trên 30.000 sinh viên (2020), học viên cao học và nghiên cứu sinh với:

  • Cử nhân, kỹ sư: 75 chuyên ngành
  • Thạc sĩ: 33 mã ngành
  • Tiến sĩ: 39 chuyên ngành

Số lượng tuyển sinh hàng năm[sửa|sửa mã nguồn]

Hệ Đại học:

  • 6.930 sinh viên chính quy (2020)
  • 150 sinh viên văn bằng 2 chính quy (2016)
  • 2.000 sinh viên tại chức
  • 1000 sinh viên thuộc chương trình đào tạo hợp tác với nước ngoài

Hệ sau Đại học :

  • 1.000 – 1.200 học viên
  • 60 – 70 nghiên cứu
  • Ngoài ra còn hệ vừa học vừa làm

Đào tạo Đại học[sửa|sửa mã nguồn]

Mô hình đào tạo

  • Sinh viên của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội có nhiều lựa chọn về ngành học và hướng phát triển nghề nghiệp theo nguyện vọng và năng lực cá nhân. Mô hình đào tạo của Trường được đổi mới theo hướng tích hợp, linh hoạt và hội nhập quốc tế, hỗ trợ tốt nhất cho người học phát triển sự nghiệp của mình.
  • Sinh viên theo học chương trình Cử nhân có thể tốt nghiệp đại học trong thời gian 4 năm, bao gồm Cử nhân kỹ thuật, Cử nhân công nghệ, Cử nhân khoa học (ngành Hóa học), Cử nhân nhóm ngành Kinh tế-quản lý và Cử nhân ngành Ngôn ngữ Anh.
  • Tuy nhiên, hầu hết sinh viên của Trường đều lựa chọn Chương trình tích hợp Cử nhân-Thạc sĩ (5,5 năm) hoặc Cử nhân-Kỹ sư (5 năm) với mong muốn có được các kiến thức chuyên môn sâu, năng lực chuyên môn vững chắc để trở thành các kỹ sư, chuyên gia kỹ thuật, nhà quản lý, doanh nhân, giảng viên đại học, nhà nghiên cứu, vv.
  • Đối với chương trình Cử nhân công nghệ (9 ngành đào tạo) và Cử nhân Ngôn ngữ Anh, người học sẽ tốt nghiệp ở bậc cử nhân và có thể tìm ngay cho mình một công việc chuyên môn phù hợp. Cử nhân công nghệ cần nhiều thời gian hơn so với Cử nhân kỹ thuật khi học tiếp để nhận bằng Kỹ sư hoặc Thạc sĩ theo định hướng ứng dụng.     

Chương trình đào tạo

  • Đặc điểm chung là các chương trình đào tạo được xây dựng theo chuẩn quốc tế, định hướng ngành rộng, cung cấp các kiến thức nền tảng và cốt lõi, chú trọng các hoạt động nghiên cứu, sáng tạo và khả năng thích ứng của người học trong môi trường quốc tế.
  • Chương trình đào tạo Cử nhân kỹ thuật (4 năm) có mục tiêu và nội dung được xây dựng theo hướng kiến thức nền tảng cơ bản, kiến thức cơ sở chuyên môn vững chắc để có thể thích ứng tốt với lĩnh vực rộng của ngành học, chú trọng đến năng lực thiết kế và phát triển hệ thống, sản phẩm, giải pháp kỹ thuật. Chương trình chuyển tiếp từ CNKT lên Kỹ sư gồm các kiến thức chuyên môn sâu theo lĩnh vực ứng dụng của ngành học.
  • Chương trình đào tạo Cử nhân công nghệ (4 năm) cung cấp cho người học kiến thức cơ sở chuyên môn rộng, chú trọng đến năng lực và kỹ năng thực hành nghề nghiệp, ứng dụng các giải pháp công nghệ, triển khai vận hành hệ thống và quá trình, quy trình công nghệ. Bằng Cử nhân công nghệ và Cử nhân kỹ thuật có giá trị tương đương, tuy nhiên Cử nhân công nghệ cần nhiều thời gian hơn so với Cử nhân kỹ thuật khi học tiếp lên các trình độ cao hơn.  
  • Các chương trình tiên tiến được giảng dạy bằng tiếng Anh với các ngành: Cơ điện tử; Khoa học và Kỹ thuật vật liệu; Công nghệ thông tin; Điều khiển, tự động hóa và hệ thống điện; Điện tử-Viễn thông và Kỹ thuật y sinh.
  • Danh mục dưới đây gồm các ngành và các chương trình đào tạo của Trường.

TT
Tên chương trình đào tạo
Mã chương trình

Viện quản lý

1

Kỹ thuật Cơ điện tử

ME1
Viện cơ khí

2

Kỹ thuật Cơ khí

ME2

3

Chương trình tiên tiến Cơ điện tử

ME-E1

4

Kỹ thuật Ô tô

TE1

Viện Cơ khí động lực

5

Kỹ thuật Cơ khí động lực

TE2

6

Kỹ thuật Hàng không

TE3

7

Chương trình tiên tiến Kỹ thuật Ô tô

TE-E2

8

Kỹ thuật Nhiệt

HE1

Viện Khoa học và Công nghệ nhiệt lạnh

9

Kỹ thuật Vật liệu

MS1

Viện Khoa học và Kỹ thuật Vật liệu

10

Chương trình tiên tiến KHKT Vật liệu

MS-E3

11

Kỹ thuật Điện tử – Viễn thông

ET1

Viện Điện tử – Viễn thông

12

Chương trình tiên tiến Điện tử – Viễn thông

ET-E4

13

Chương trình tiên tiến Kỹ thuật Y sinh

ET-E5

14

Chương trình tiên tiến Hệ thống nhúng và IoT

ET-E9

15

Chương trình tiên tiến Truyền thông số và kỹ thuật đa phương tiện

ET-E16

16

Khoa học Máy tính

IT1

Viện Công nghệ Thông tin và Truyền thông

17

Kỹ thuật Máy tính

IT2

18

Công nghệ thông tin Việt – Nhật

IT-E6

19

Công nghệ thông tin ICT

IT-E7

20

Khoa học dữ liệu và Trí tuệ nhân tạo

IT-E10

21

An toàn không gian số

IT-E15

22

Công nghệ thông tin Việt – Pháp

IT-EP

23

Toán-Tin

MI1

Viện Toán ứng dụng và Tin học

24

Hệ thống thông tin quản lý (cử nhân)

MI2

25

Kỹ thuật Điện

EE1

Viện Điện

26

Kỹ thuật Điều khiển – Tự động hóa

EE2

27

Chương trình tiên tiến Điều khiển-Tự động hóa và Hệ thống điện

EE-E8

28

Chương trình tiên tiến Hệ thống điện và năng lượng tái tạo

EE-E18

29

Tin học công nghiệp và Tự động hóa

EE-EP

30

Kỹ thuật Hóa học

CH1

Viện Kỹ thuật Hóa học

31

Hóa học (cử nhân)

CH2

32

Kỹ thuật in

CH3

33

Kỹ thuật Sinh học

BF1

Viện Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm

34

Kỹ thuật Thực phẩm

BF2

35

Kỹ thuật Môi trường

EV1

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường

36

Kỹ thuật Dệt-May

TX1

Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang

37

Công nghệ giáo dục

ED2

Viện Sư phạm kỹ thuật

38

Vật lý kỹ thuật

PH1
Viện Vật lý kỹ thuật

39

Kỹ thuật hạt nhân

PH2

40

Vật lý y khoa

PH3

41

Kinh tế công nghiệp (cử nhân)

EM1

Viện Kinh tế và Quản lý

42

Quản lý công nghiệp (cử nhân)

EM2

43

Quản trị kinh doanh (cử nhân)

EM3

44

Kế toán (cử nhân)

EM4

45

Tài chính-Ngân hàng (cử nhân)

EM5

46

Chương trình tiên tiến Phân tích Kinh doanh

EM-E13

47

Chương trình tiên tiến Logistics và Quản lý Chuỗi cung ứng

EM-E14

48

Tiếng Anh KHKT và Công nghệ (cử nhân)

FL1

Viện Ngoại ngữ

49

Tiếng Anh chuyên nghiệp quốc tế (cử nhân)

FL2
CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO QUỐC TẾ
TT
Tên chương trình đào tạo
Mã chương trình

Viện quản lý

1

Cơ điện tử – ĐH Nagaoka (Nhật Bản)

ME-NUT

Viện Đào tạo Quốc tế

2

Cơ điện tử – ĐH Leibniz Hannover (Đức)

ME-LUH

3

Cơ khí-Chế tạo máy  – ĐH Griffith (Úc)

ME-GU

4

Điện tử-Viễn thông  – ĐH Leibniz Hannover  (Đức)

ET-LUH

5

Công nghệ thông tin – ĐH La Trobe (Úc)

IT-LTU

6

Công nghệ thông tin – ĐH Victoria (New Zealand)

IT-VUW

7

Hệ thống thông tin  – ĐH Grenoble (Pháp)

IT-GINP

8

Quản trị kinh doanh – ĐH Victoria (New Zealand)

EM-VUW

9

Quản lý công nghiệp-Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng  –  ĐH Northampton (Anh)

EM-NU

10

Quản trị kinh doanh – ĐH Troy (Hoa Kỳ)

TROY-BA

11

Khoa học máy tính – ĐH Troy (Hoa Kỳ)

TROY-IT

Chú thích: CNCN – Cử nhân công nghệ.

Đào tạo Thạc sĩ[sửa|sửa mã nguồn]

Danh mục những ngành tuyển sinh cao học của Trường
TT
Chương trình đào tạo
Chuyên ngành

1

Kỹ thuật máy thủy khí

Kỹ thuật cơ khí động lực

2

Kỹ thuật động cơ đốt trong

Kỹ thuật cơ khí động lực

3

Kỹ thuật ô tô

Kỹ thuật cơ khí động lực

4

Công nghệ thông tin

Công nghệ thông tin

5

Hệ thống thông tin

Hệ thống thông tin

6

Khoa học máy tính

Khoa học máy tính

7

Kỹ thuật phần mềm

Kỹ thuật phần mềm

8

Truyền thông và mạng máy tính

Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu

9

Kỹ thuật máy tính

Kỹ thuật máy tính

10

Kỹ thuật điện

Kỹ thuật điện

11

Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa

Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa

12

Đo lường và các hệ thống điều khiển

Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa

13

Kỹ thuật điện tử

Kỹ thuật điện tử

14

Kỹ thuật viễn thông

Kỹ thuật viễn thông

15

Kỹ thuật y sinh

Kỹ thuật y sinh

16

Kỹ thuật môi trường

Kỹ thuật môi trường

17

Quản lý tài nguyên và môi trường

Quản lý tài nguyên và môi trường

18

Công nghệ vật liệu dệt may

Công nghệ vật liệu dệt may

19

Kỹ thuật nhiệt

Kỹ thuật nhiệt

20

Chế tạo máy

Kỹ thuật cơ khí

21

Công nghệ hàn

Kỹ thuật cơ khí

22

Cơ học kỹ thuật

Cơ kỹ thuật

23

Cơ điện tử

Kỹ thuật cơ điện tử

24

Công nghệ sinh học

Công nghệ sinh học

25

Công nghệ thực phẩm

Công nghệ thực phẩm

26

Quản lý chất lượng trong công nghiệp thực phẩm

Công nghệ thực phẩm

27

Hóa học

Kỹ thuật hóa học

28

Kỹ thuật lọc- hóa dầu

Kỹ thuật hóa học

29

Công nghệ vật liệu silicat

Kỹ thuật hóa học

30

Kỹ thuật in và truyền thông

Kỹ thuật hóa học

31

Kỹ thuật hóa học

Kỹ thuật hóa học

32

Khoa học và kỹ thuật vật liệu kim loại

Khoa học và kỹ thuật vật liệu

33

Khoa học và kỹ thuật vật liệu điện tử

Khoa học và kỹ thuật vật liệu

34

Vật lý kỹ thuật

Vật lý kỹ thuật

35

Khoa học và công nghê nano

Vật lỹ kỹ thuật

36

Kỹ thuật hạt nhân

Kỹ thuật hạt nhân

37

Quản trị kinh doanh

Quản trị kinh doanh

38

Toán ứng dụng

Toán ứng dụng

39

Toán-tin

Cơ sở toán học cho tin học

40

Sư phạm kỹ thuật

Lý luận và phương pháp dạy học

41

Môi trường cảm thụ đa phương tiện và tương tác

Khoa học máy tính

42

Vật lý lý thuyết và vật lý toán

Vật lý lý thuyết và vật lý toán

43

Khoa học và kỹ thuật tính toán

Công nghệ thông tin

44

Quản lý kinh tế

Quản lý kinh tế

Đào tạo Tiến sĩ[sửa|sửa mã nguồn]

Danh mục tuyển sinh Nghiên cứu sinh của Trường
TT
Mã số
Tên chuyên ngành

1

62460102

Toán giải tích

2

62460112

Toán ứng dụng

3

62460103

Phương trình vi phân và tích phân

4

62460106

Lý thuyết xác suất và thống kê toán học

5

62460110

Cơ sở toán học cho tin học

6

62480101

Khoa học máy tính

7

62480104

Hệ thống thông tin

8

62480103

Kỹ thuật phần mềm

9

62520214

Kỹ thuật máy tính

10

62440103

Vật lý lý thuyết và Vật lý toán

11

62520401

Vật lý kỹ thuật

12

62440104

Vật lý chất rắn

13

62520101

Cơ kỹ thuật

14

62440107

Cơ học vật rắn

15

62520103

Kỹ thuật cơ khí

16

62440108

Cơ học chất lỏng

17

62520116

Kỹ thuật cơ khí động lực

18

62520309

Kỹ thuật vật liệu

19

62440129

Kim loại học

20

62520216

Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa

21

62520202

Kỹ thuật điện

22

62520203

Kỹ thuật điện tử

23

62520208

Kỹ thuật viễn thông

24

62440123

Vật liệu điện tử

25

62440127

Vật liệu quang học, quang điện tử và quang tử

26

62440119

Hóa lý thuyết và hóa lý

27

62440114

Hóa hữu cơ

28

62440125

Vật liệu cao phân tử và tổ hợp

29

62520301

Kỹ thuật hóa học

30

62540104

Công nghệ sau thu hoạch

31

62420201 

Công nghệ sinh học

32

62540101

Công nghệ thực phẩm

33

62340414

Quản lý công nghiệp

34

62310101

Kinh tế học

35

62540205

Công nghệ dệt, may

36

62520115

Kỹ thuật nhiệt

37

62520320

Kỹ thuật môi trường

38

62140110

Lý luận và phương pháp dạy học

39

62480105

Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu

Thành tích giảng dạy[sửa|sửa mã nguồn]

Từ lúc lập trường đến năm 2007, trường đã giảng dạy được

  • trên 80.000 kỹ sư
  • trên 2.000 thạc sĩ
  • gần 400 tiến sĩ và tiến sĩ khoa học[cần dẫn nguồn]

Bê bối đạo văn[sửa|sửa mã nguồn]

  • Ngày 15.9.2014, TS Nguyễn Ngọc Thành – giảng viên Viện Cơ khí ĐH Bách Khoa HN – đã gửi đơn tố cáo ông Trần Văn Tớp-Phó Hiệu trưởng “đạo văn” đến các cơ quan chức năng và cơ quan báo chí. Kết luận 99 của Bộ GD&ĐT ngoài yêu cầu ông Trần Văn Tớp phải kiểm điểm trách nhiệm cá nhân, còn yêu cầu ông Tớp phải: “Chỉ rõ các nội dung đã sử dụng từ Tập bài giảng của GS.TS Võ Viết Đạn; xác định rõ tác giả và/hoặc chủ biên của Giáo trình năm 2007 tuỳ thuộc vào mức độ sử dụng Tập bài giảng năm 1993 theo quy định của pháp luật; đính chính các sai sót về dẫn chiếu trong Giáo trình năm 2007”.
  • Về nạn “đạo văn” ở Trường ĐH Bách khoa HN, thời gian gần đây (tính đến năm 2015), Báo Lao Động đã đăng tải vụ PGS.TS Vũ Thị Hồng Khanh – Viện trưởng Viện Dệt may – Da giày và Thời trang, ĐH Bách khoa HN “luộc, đạo” đề tài nghiên cứu của người khác năm 2009 (xem bài “Công nghệ “luộc” đề tài nghiên cứu khoa học” số ra ngày 29.7.2013); PGS.TS Nguyễn Cảnh Lương – Phó Hiệu trưởng ĐH Bách khoa HN – “đạo văn” làm luận án tiến sĩ tháng 7.1996 (xem Đại học Bách khoa HN: Thêm một tiến sĩ “thiếu hiểu biết”!” số ra ngày 11.6.2014).

Các mốc lịch sử vẻ vang[sửa|sửa mã nguồn]

  • Ngày 6 tháng 3 năm 1956: Bộ trưởng Quốc gia Giáo dục Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là Nguyễn Văn Huyên ký nghị định số 147/NĐ về việc thành lập Trường đại học Chuyên nghiệp Bách khoa. Thiếu tướng, Giáo sư, Kỹ sư vũ khí Trần Đại Nghĩa được bổ nhiệm làm giám đốc.
  • Ngày 15 tháng 10 năm 1956: Khai giảng khóa 1 (K1) cho 848 sinh viên chính quy trong 14 ngành học thuộc 4 liên khoa: Cơ-Điện, Mỏ-Luyện kim, Xây dựng, Hóa-Thực phẩm.
  • Ngày mùng 1, Tết Mậu Tuất 1958: Chủ tịch Hồ Chí Minh đến thăm trường lần đầu tiên.
  • Ngày 17 tháng 6 năm 1960: Chủ tịch Hồ Chí Minh đến thăm trường lần thứ 2 cùng Đoàn đại biểu chính phủ Anbani.
  • Ngày 15 tháng 3 năm 1960: Khởi công xây dựng trụ sở tại đường Đại Cồ Việt do Liên Xô tài trợ.
  • Tháng 10 năm 1961: Trường làm lễ phát bằng tốt nghiệp cho 633 kỹ sư khóa 1.
  • Ngày 11 tháng 3 năm 1962: Chủ tịch Hồ Chí Minh đến thăm trường lần thứ 3 cùng đoàn đại biểu Lào do nhà Vua dẫn đầu.
  • Năm 1963: Trường được Nhà nước phong tặng huân chương Lao động Hạng nhì.
  • Những năm 1965 – 1975: Trường ĐHBK Hà Nội gồm 7000 người cùng hàng trăm tấn thiết bị, đồ dùng học tập thực hiện cuộc hành quân lịch sử rời Hà Nội (khu A) sơ tán lên Lạng Sơn (khu C) lấy tên là Trường văn hóa Hà Huy Tập.
  • Những năm 1965 – 1975: Theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ Quốc và hưởng ứng phong trào “Ba sẵn sàng” gần 200 cán bộ và 2700 sinh viên lần lượt lên đường nhập ngũ.
  • Những năm 1965 – 1975: Trong Chiến tranh Việt Nam khoa Vô tuyến điện (tiền thân của khoa Điện tử – Viễn thông ngày nay) đã nghiên cứu và thực hiện thành công nhiều đề tài quan trọng phục vụ chiến đấu, điển hình là đề tài rà phá bom từ trường, đề tài phục hồi 4 hệ thống thông tin vi ba của đài phát thanh “Tiếng nói Việt Nam”…
  • Năm 1966: Chính phủ quyết định tách 2 khoa Xây dựng và Mỏ-Địa chất tách thành trường đại học Xây dựng Hà Nội, Trường Đại học Mỏ – Địa chất. Các bộ môn Dệt và Thực phẩm tách thành trường đại học Công nghiệp nhẹ
  • Năm 1969 – 1970: Từ khu C Lạng Sơn trở về Trường
  • Năm 1972: Sơ tán lần 2 về Hưng Yên và Hà Bắc.
  • Cuối năm 1972: Trường được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhất.
  • Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975: Trường thực hiện nhiệm vụ cung cấp cán bộ khung cho Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Bách khoa Đà Nẵng, đại học Sư phạm Thủ Đức (tiền thân của đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay), đại học Tây Nguyên và hiện nay là các trường đại học Điện lực, đại học Công nghiệp Hà Nội…
  • Năm 1976: Trường mở hệ đào tạo sau Đại học.
  • Năm 1977: Trường Công nghiệp nhẹ sáp nhập lại vào trường Đại học Bách khoa Hà nội.
  • Năm 1979: Bắt đầu đào tạo nghiên cứu sinh với 9 chuyên ngành.
  • Năm 1996: Trường được tặng thưởng Huân chương độc lập hạng Nhất.
  • Tháng 8 năm 2000: Trường vinh dự là đơn vị đầu tiên trong khối các trường đại học được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới.
  • Năm 2001: Công đoàn trường được tặng Huân chương lao động Hạng Nhất Đoàn TNCS Hồ Chí Minh của Trường được tặng Huân chương độc lập Hạng Ba.
  • Ngày 15 tháng 10 năm 2001: Nhân dịp Kỷ niệm 45 năm thành lập, Trường vinh dự được Nhà nước trao tặng Huân chương Hồ Chí Minh.
  • Năm 2006: Vinh dự được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu cao quý Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
  • Năm 2007: Áp dụng đào tạo theo hình thức tin chỉ.
  • Ngày 01 tháng 02 năm 2007 Bộ trưởng Bộ giáo dục – Đào tạo phê duyệt đề án “Quy hoạch tổng thể xây dựng và phát triển ĐHBK Hà Nội giai đoạn 2006 – 2030”.
  • 2009: Triển khai đề án “Đổi mới mô hình và chương trình đào tạo giai đoạn 2009 – 2015”.
  • 2010: Thực hiện thí điểm Tự chủ Đại học.
  • Ngày 28 tháng 3 năm 2011: Bộ trưởng Bộ giáo dục & Đào tạo ký quyết định giao cho trường thí điểm thực hiện một số nội dung tự chủ và tự chịu trách nhiệm giai đoạn 2011 – 2015.
  • Ngày 5 tháng 9 năm 2011: Trường nhận chứng chỉ quản lý chất lượng ISO 9001 – 2008 của tổ chức BSI.
  • Năm 2012: Thí điểm thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm một số nội dung: Đào tạo, Tổ chức bộ máy, Biên chế, Tài chính.
  • Năm 2012: Vào bảng xếp hạng Scimago về hoạt động NCKH ở các trường/viện nghiên cứu.
  • Ngày 20 tháng 11 năm 2012: Đón tiếp Chủ tịch nước Trương Tấn Sang về thăm Trường.
  • Năm 2014: Đứng đầu Việt Nam về chỉ số đổi mới, sáng tạo trong bảng xếp hạng Scimago.
  • Năm 2015: Trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội AOTULE.
  • Ngày 15 tháng 10 năm 2016: Vinh dự được nhận Huân chương Hồ Chí Minh lần 02.
  • Năm 2016 – 2017: Đứng thứ 02 các trường đại học Việt Nam theo bảng xếp hạng Webometrics.

Các thương hiệu đã được phong tặng[sửa|sửa mã nguồn]

Trong 60 năm kiến thiết xây dựng và tăng trưởng, Trường ĐHBK Hà Nội đã được Đảng và Nhà nước trao tặng nhiều phần thưởng cao quý như : Anh hùng Lao động thời kỳ thay đổi năm 2006, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân năm 2006, Huân chương Hồ Chí Minh năm 2001, Huân chương Độc lập hạng Nhất, Nhì, Ba ; Huân chương Kháng chiến hạng Nhất, Huân chương Chiến công hạng Nhì, Huân chương Lao động hạng Nhất ( 2 ), hạng Nhì ( 2 ), hạng Ba ( 2 ) … Ngoài ra, có 3 tập thể là Bộ môn Thiết bị Điện, Bộ môn Hệ thống Điện, Viện Vật lý kỹ thuật đạt Trao Giải Hồ Chí Minh ; 3 cá thể là PGS Trần Tuấn Thanh, GS.TSKH.NGƯT Trần Vĩnh Diệu, GS.TSKH.NGƯT Trần Đình Long đạt thương hiệu Anh hùng Lao động .
Ngoài ra, trường còn được trao tặng nhiều huân chương những loại. Nhiều đơn vị chức năng, cá thể được nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng nhất, nhì, ba và phần thưởng Hồ Chí Minh về khoa học công nghệ tiên tiến .
Đối tượng khen thưởng
Huân chương 

Độc lập

Huân chương 

Kháng chiến

Huân chương 

Chiến công

Huân chương 

Lao động

Nhất
Nhì
Ba
Nhất
Nhì
Ba
Nhất
Nhì
Ba
Nhất
Nhì
Ba

Đơn vị

 

 

 

 

 

2

 

 

1

2

6

26

Cá nhân

 

 

 

75

274

404

 

2

4

3

9

84

DANH HIỆU VÀ PHẦN THƯỞNG (Từ năm 2008 đến 2016)

STT
Danh mục
Số lượng

1

Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ

Tập thể: 02
Cá nhân : 35

2

Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Nhà trường: 03
Tập thể : 09Cá nhân : 264

3

Huân chương Lao động hạng Nhì

Cá nhân:03

4

Huân chương Lao động hạng Ba

Tập thể: 05
Cá nhân : 43

5

Cờ thi đua cấp Bộ

Nhà trường: 02
Tập thể : 02

6

Tập thể Lao động xuất sắc

Nhà trường: 03
Tập thể : 163

7

Chiến sĩ thi đua cấp Bộ

Cá nhân: 165

8

Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp giáo dục

Cá nhân: 27

9

Nhà giáo nhân dân

Cá nhân: 16

10

Nhà giáo ưu tú

Cá nhân: 80

11

Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở

Trên 30000

Các vị hiệu trưởng[sửa|sửa mã nguồn]

Thư viện Tạ Quang Bửu[sửa|sửa mã nguồn]

Mặt Trước Thư Viện Tạ Quang BửuNgày 7 tháng 10 năm 2006, thư viện Tạ Quang Bửu – khu công trình kỉ niệm 50 xây dựng trường Đại học Bách khoa Hà Nội được khánh thành. Tổng vốn góp vốn đầu tư cho kiến thiết xây dựng thư viện Tạ Quang Bửu là hơn 200 tỉ đồng. Thư viện Tạ Quang Bửu hiện là một trong những thư viện lớn nhất trong mạng lưới hệ thống thư viện đại học ở Nước Ta, gồm có 1 toà nhà 10 tầng với tổng diện tích quy hoạnh 37.000 m² .Từ tầng 1 tới tầng 5 là mạng lưới hệ thống phòng đọc mở ( người đọc hoàn toàn có thể tự tìm kiếm, tra cứu sách và tài liệu ). Thư viện có hai phòng học đa phương tiện với quy mô mỗi phòng 150 máy tính được liên kết Internet giúp sinh viên truy vấn không lấy phí. Thư viện có năng lực Giao hàng cùng một lúc hơn 2000 sinh viên .Tổng số máy tính của trường : 2.421. Dùng cho mạng lưới hệ thống văn phòng : 632. Dùng cho sinh viên học tập : 1.789. Mạng thông tin :Trang web của Thư viện với hơn 600 000 đầu sách và cung ứng những truy vấn đến những cơ sở tài liệu trực tuyến như Science Direct, IEEE, ACM . Mặt sau thư viện Tạ Quang BửuTrang web của Trung tâm Mạng thông tin phân phối những thông tin thiết yếu về những dịch vụ công nghệ tiên tiến của trường ĐH Bách khoa Hà Nội từ email, thông tin tài khoản truy vấn Internet, liên kết mạng nội bộ …

Nhà In chịu trách nhiệm in các loại ấn phẩm cho Nhà xuất bản. Hợp đồng in các loại ấn phẩm trong phạm vi kinh doanh của Nhà xuất bản và các đối tác.

Cựu sinh viên và cựu giảng viên nổi tiếng[sửa|sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

5/5 - (1 vote)

Bài viết liên quan

Subscribe
Notify of
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments