Các thành phần trong ứng dụng Android

Banner-backlink-danaseo
  • Activities.
  • Services.
  • Content providers.
  • Broadcast receivers.

Mỗi thành phần này được sử dụng cho mỗi mục tiêu khác nhau và có một vòng đời khác nhau, sau đây ta sẽ đi vào khám phá cụ thể từng thành phần của ứng dụng Android

  • Activities

Một Activity được xem như một điểm tiếp xúc với người dùng. Nó là một màn hình hiển thị đơn với giao diện trên đó. Ví dụ các bạn cài và chạy lên ứng dụng này thì màn hình hiển thị chạy lên các bạn sẽ thấy giao diện hiện thị cho tất cả chúng ta xem, đó là một Activity. Activty giúp người dùng tương tác với mạng lưới hệ thống, triển khai các tính năng thiết yếu trên đó, quy đổi qua lại giữa các màn hình hiển thị giao diện / công dụng .
Thường thường khi sử dụng Activity tất cả chúng ta sẽ kết thừa từ lớp cha của nó là Activity ( tất yếu hiện tại Android SDK ở các phiên bản mới đã có nhiều subActivity tương hỗ tất cả chúng ta trong từng trường hợp thuận tiện ) .

  • Services

Service có chức năng giúp ứng dụng vẫn chạy được, nhưng không cần hiện thị trên giao diện (gọi là chạy ngầm bên dưới ). Ví dụ các bạn dùng các ứng nghe nhạc, mặc dù các bạn tắt ứng dụng rồi nhưng vẫn nghe được nhạc ( đó là vì nó đang chạy dưới nền /background ).  Chúng ta có thể liên kết/ kết nối giữa một Activity với một service, ví dụ: khi download một file từ trên mạng, việc download thực hiện ở service, sau đó sẽ trả kết quả phần trăm download lên activity để hiện thị cho người dùng biết.

Chú ý : mặc dầu service chạy ở chính sách background nhưng cần phân biệt giữa service và thread. Service không phải thread, do đó tùy trường hợp mà tất cả chúng ta sử dụng và giải quyết và xử lý cho tương thích để tránh trường hợp sử dụng service làm ứng dụng bị đơ / chậm khi sử lý các luồng tài liệu / giao diện khác .
Khi sử dụng service tất cả chúng ta sẽ kế thừa từ lớp cha là : Service

  • Broadcast receivers

Broadcast receiver được sử dụng trong nhiều trường hợp, ví dụ: chúng ta có thể chuyển dữ liệu từ service lên activity (ngoài sử dụng binding) chúng ta có thể sử dụng broadcast để gửi dữ liệu. Hoặc trong các ứng dụng như hẹn giờ, khi đến giờ hẹn, ứng dụng sẽ sử dụng broadcast báo thức, tạo ra notification trên màn hình để báo cho người dùng biết.

Khi sử dụng broadcast receiver tất cả chúng ta kế thừa từ BroadcastReceiver

  •  Content providers

Content provider quản lý các cách để ứng dụng có thể lưu trữ dữ liệu trên hệ thống. Chúng ta sẽ biết cụ thể về thành phần này khi xây dựng các ứng dụng cần lưu trữ vào SQLite. Ví dụ các ứng dụng từ điển, các bạn sẽ thấy dữ liệu, từ vựng chúng ta tra hiện thị, thì dữ liệu hiện thị đó được lưu trữ trong Slite và Content provider gọi để lấy ra cho người dùng xem. Ngoài ra thành phần này còn thực hiện các chức năng, thêm, sửa, xóa dữ liệu…

  •  Khai báo 4 thành phần trong manifest của ứng dụng

Để sử dụng được các thành phần trên, tất cả chúng ta cần khai báo trong file Manifest của ứng dụng, và chúng được định nghĩa bằng các thẻ như sau :

  • elements for activities.
  • elements for services.
  • elements for broadcast receivers.
  • elements for content providers
Rate this post

Bài viết liên quan

Subscribe
Notify of
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments