Thực trạng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học

Banner-backlink-danaseo

Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm  ứng dụng hiện nay trong các nhà trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây  (158.6 KB, 31 trang )

Bài thu hoạch cuối khóa

MỞ ĐẦU
Do sự phát triển không ngừng của ngành Giáo Dục Đào Tạo và sự đổi
mới của giáo dục hiện nay, để tiếp cận với cái mới với những mục tiêu cần đạt,
đồng thời đáp ứng các yêu cầu của người giáo viên trong thời đại mới, nắm được
các quy định mới, nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và
mặt hạn chế của các mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá
được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào
thực tiễn giáo dục học sinh trung học cơ sở của bản thân và đồng nghiệp. Chủ
động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng
cao chất lượng giáo dục học sinh trung học cơ sở và cụ thể là trường trung học
cơ sở Tố Hữu, thành phố Huế, nơi tôi đã và đang giảng dạy.
Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật
của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục
trung học cơ sở, chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện
tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và
giáo dục trung học cơ sở nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục
trung học cơ sở, giới thiệu được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế
hoạch giáo dục trung học cơ sở.
Những nội dung được tiếp thu từ khóa học, theo tôi nội dung nào cũng
quan trọng góp phần hoàn thiện phẩm chất, năng lực của người giáo viên nói
chung và giáo viên trung học cơ sở nói riêng. Trong những năm trở lại đây vấn
đề khiến các nhà quản lý giáo dục và đặc biệt là Bộ Giáo Dục luôn đặt vào vị trí
quan tâm hàng đầu là đổi mới giáo dục, góp phần đắc lực vào mục tiêu thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy vậy vẫn còn một số vấn đề hạn chế
và bất cập và một trong các vấn đề đó là công tác nghiên cứu khoa học tại các
trường chưa đạt được hiệu quả.
Nghiên cứu khoa học đã trở thành vấn đề cấp bách là một trong những
mục tiêu của đổi mới giáo dục mà trong hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành

Học viên thực hiện:

1

Bài thu hoạch cuối khóa

Trung ương Khóa XI: Xây dựng cơ chế khuyến khích cán bộ nghiên cứu khoa
học tham gia giảng dạy và giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học. Nâng cao
năng lực nghiên cứu khoa học của giảng viên, giáo viên và đội ngũ cán bộ
nghiên cứu của các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp.
Do đó có thể thấy trách nhiệm của cán bộ quản lý nói riêng và giáo viên
giảng dạy nói chung về nâng cao hiệu quả, chất lượng của hoạt động Nghiên cứu
khoa học ứng dụng là rất quan trọng trong từng đơn vị nhà trường. Từ đó rút ra
được những thuận lợi cũng như những khó khăn từ công tác nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng như sau.
Thuận lợi: Các giáo viên đại đa số ham học hỏi, tìm tòi, khám phá cái
mới. Với sự năng động, linh hoạt cũng như nhạy bén của các giáo viên trong
thời đại khoa học, các thầy cô nắm bắt rất nhanh các nhu cầu của xã hội để từ
đó đưa ra các giải pháp đáp ứng các nhu cầu đó. Vì vậy, sự say mê nghiên cứu
khoa học là một trong những đặc điểm của các giáo viên trong xã hội ngày nay.
Các giáo viên trung học cơ sở đại đa số đều có trình độ đại học nên đã
được trang bị các kiến thức khoa học và đã từng làm quen hoặc trực tiếp thực
hiện các đề tài nghiên cứu khoa học. Do đó, các giáo viên đều đáp ứng được các
yêu cầu về kiến thức cũng như phương pháp để thực hiện một công trình nghiên
cứu khoa học.
Nhìn chung về công tác quản lý và dạy học tại nhà trường đã chú trọng đến
phương pháp đổi mới trong dạy học, tập trung về chuyên môn, quản lý và kiểm
tra thực hiện phương pháp dạy học phù hợp, sử dụng nghiên cứu khoa học công
nghệ vào chuyên môn dạy học. Trong đó mỗi giáo viên phải có trên 50% tiết

dạy bằng công nghệ thông tin
Giáo viên cũng đã căn cứ vào kết quả kiểm tra của học sinh để nghiên cứu
xây dựng các chuyên đề chuyên môn. Đồng thời thực hiện đánh giá giáo viên
theo chuẩn nghề nghiệp căn cứ theo quyết định của Bộ giáo dục và đào tạo.
Thực hiện đổi mới báo cáo kinh nghiệm, trao đổi phương pháp dạy học
cho các giáo viên trong nhà trường để đảm bảo giáo viên có kinh nghiệm giảng
dạy tốt.
Học viên thực hiện:

2

Bài thu hoạch cuối khóa

Nguồn tài liệu nghiên cứu phong phú. Hiện nay, cùng với các nguồn tài
liệu từ sách, báo, internet,… thì với sự phát triển của công nghệ thông tin, việc
tìm kiếm các nguồn tài liệu từ các máy tính ngày càng trở nên dễ dàng hơn với
số lượng tài liệu ngày càng phong phú hơn. Ngoài ra, phần lớn giáo viên trẻ hiện
nay có trình độ ngoại ngữ khá tốt nên bên cạnh việc nghiên cứu các nguồn tài
liệu bằng tiếng Việt, các giáo viên trẻ còn nghiên cứu các nguồn tài liệu bằng
tiếng nước ngoài.
Sự quan tâm, chỉ đạo cũng như động viên, khuyến khích từ phía lãnh đạo
Nhà trường. Các trường đại học hiện nay đều chú trọng đến hoạt động nghiên
cứu khoa học của giáo viên, xem đây là một trong các hoạt động trọng tâm nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của Nhà trường. Thông qua việc nghiên
cứu khoa học, các giáo viên trẻ sẽ tự nâng cao trình độ chuyên môn, góp phần
quan trọng vào việc xây dựng đội ngũ giảng viên lớn mạnh về chất cho Nhà
trường. Do đó, nhiều trường học đã quy định hoạt động nghiên cứu khoa học là
yêu cầu và nhiệm vụ của giáo viên trong công tác tại trường.
Khó khăn: Hiện nay, các giáo viên vẫn còn thiếu nhiều kinh nghiệm trong

việc thực hiện một công trình nghiên cứu khoa học. Phần lớn các giáo viên đã
một hoặc vài lần thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học trong quá trình học đại
học hoặc cao học (nếu có) nhưng thường có sự hướng dẫn của giáo viên hướng
dẫn từ việc gợi ý nội dung đề tài, đề cương, nội dung từng chương, mục. Các
giáo viên vẫn chưa có sự chủ động trong việc thực hiện một công trình nghiên
cứu khoa học từ đầu đến cuối. Đặc biệt, những đề tài nghiên cứu khoa học của
giáo viên trẻ thường bị sự cạnh tranh rất lớn từ những giáo viên có kinh nghiệm
lâu năm nên đề tài của họ thường ít được Phòng Quản lý nghiên cứu khoa học
chọn.
Các giáo viên vẫn chưa có sự chủ động trong việc đưa ra các đề tài để
nghiên cứu. Các đề tài mà giáo viên thực hiện phần lớn là do có sự phân công từ
phía lãnh đạo nên các giáo viên thường có ý tưởng và tâm huyết về đề tài nghiên
cứu. Từ đó, khi các giáo viên trẻ bắt tay vào việc thực hiện các đề tài nghiên cứu
sẽ gặp rất nhiều khó khăn và dẫn đến việc bỏ dở giữa chừng.
Học viên thực hiện:

3

Bài thu hoạch cuối khóa

Giáo viên không có nhiều thời gian dành cho hoạt động nghiên cứu khoa
học. Phần lớn các giáo viên ngay sau khi về trường phải nhanh chóng học tập
để nâng cao trình độ, phù hợp với yêu câu mà nhà trường đề ra. Việc ôn luyện,
thi cử và học tập đã làm mất nhiều thời gian của giáo viên. Bên cạnh đó, các
giáo viên còn phải thực hiên các công tác của nhà trường như: đảm bảo việc
giảng dạy đủ giờ, soạn bài giảng, coi thi, đãm nhận nhiều công việc kiêm nhiệm
do đó giáo viên gần như không có thời gian cho việc tìm tòi, nghiên cứu khoa
học.
Sau khi được học hơn hai tháng ( Kể từ ngày 31/3/2018 đến nay ) khóa

bồi dưởng chức dang nghề nghiệp, được học được vận dụng những kiến thức và
kỹ năng ở lớp thăng hạng do trường Đại Học Sư Phạm Huế tổ chức đồng thời
xuất phát từ những lý do trên mà tôi chọn đê tài số 10:
Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng hiện nay
trong các nhà trường để làm bài thu hoạch cuối khóa cho đợt tham gia khóa bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng II giáo viên trung học cơ sở.

Học viên thực hiện:

4

Bài thu hoạch cuối khóa

PHẦN 1
KẾT QUẢ THU ĐƯỢC SAU KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG
1) Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề học tập
Sau khi học xong 10 chuyên đề của khóa bồi dưỡng theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên trung học cơ sở.hạng II do trường đại học sư phạm Huế tổ
chức.
– Chuyên đề 1: Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước
Do ThS. Lê Văn Nghĩa giảng dạy
– Chuyên đề 2: Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THCS
Do PGS.TS. Nguyễn Văn Bắc giảng dạy
Chuyên đề 3: Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất
lượng trường THCS do ThS. Lê Thư giảng dạy
– Chuyên đề 4: Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo
Do TS. Lê Hồ Sơn giảng dạy
Chuyên đề 5: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở
trường THCS do PGS.TS. Phan Đức Duy giảng dạy

Chuyên đề 6: Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong
cơ chế thị trường định hướng XHCN do TS. Trần Xuân Châu giảng dạy
Chuyên đề 7: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II do
PGS.TS. Nguyễn Thành Nhân giảng dạy
Chuyên đề 8: Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng
cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS do PGS.TS. Trần Vĩnh
Tường giảng dạy
Chuyên đề 9: Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên
trong trường THCS do ThS. Nguyễn Ngọc Sơn giảng dạy
Chuyên đề 10: Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế
hoạch giáo dục ở trường THCS do ThS. Trương Thanh Thúy giảng dạy

Học viên thực hiện:

5

Bài thu hoạch cuối khóa

Dưới sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo trường đại học sư
phạm Huế và các thầy cô giáo sở giáo dục và đào tạo Thừa Thiên  Huế phụ
trách giảng dạy, tôi nắm bắt được các chuyên đề sau đây:
Thứ nhất là tìm hiểu kiến thức về chính trị, về quản lý nhà nước và kỹ
năng chung. Cụ thể tìm hiểu về chuyên đề: Lý luận về nhà nước và hành chính
nhà nước xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, Xu hướng quốc tế và đổi mới
giáo dục phổ thông (GDPT) Việt Nam; quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
sư phạm (KHSP) ứng dụng ở trường trung học cơ sở. động lực và tạo động lực
cho giáo viên trung học cơ sở.
Thứ hai là được tìm hiểu về kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành
và đạo đức nghề nghiệp của chức danh giáo viên trung học cơ sở hạng II: Giáo

viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THCS và Quản lý giáo dục và
chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN Quản
lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục nhà trường trung học
cơ sở. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở. hạng II; Dạy
học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong trường trung học cơ
sở.Đánh giá và kiểm định chất lượng trong trường trung học cơ sở. Xây dựng
môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và liên kết hợp tác quốc
tế; Xu hướng đổi mới quản lý GDPT và quản trị nhà trường trung học cơ sở.
Sau khi tham gia khóa học bồi dưỡng chức dang nghề nghiệp, tôi xin
nêu khái quát 10 chuyên đề như sau:
1.1 CHUYÊN ĐỀ 1:
Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước
Do Th,S Lê Văn Nghĩa giảng dạy
a) Quản lý nhà nước và quản lý hành chính nhà nước
– khái niệm về quản lý
Hiện nay có nhiều cách giải thích, quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy
…….

Học viên thực hiện:

6

Bài thu hoạch cuối khóa

Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên hệ thống nào đó nhằm trật tự
hóa và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định hiểu theo góc
độ điều khiển học được phân thành 3 loại:
Con người quản lý các vật hữu sinh
Con người quản lý các vật vô sinh

Con người quản lý con người
Loại hình 1: Là con người điều khiển các vật hữu sinh không phải con
người để bắt chúng phải thực hiện ý đồ người điều khiển được gọi là quản lý
sinh học thiên nhiên và môi trường
Ví dụ: Con người quản lý vật nuôi, cây trồng
Loại hình 2: Là con người điều khiển các vật vô tri vô giác để bắt chúng
thực hiện ý đồ của người điều khiển gọi là quản lý kỹ thuật
Ví dụ: Con người điều khiển máy móc
Loại hình 3: Con người điều khiển con người loại hình này được gọi là
quản lý xã hội
Mác coi là chức năng quản lý đặt biệt được sinh ra từ tính chất xã hội hóa
lao động. vì vậy khi nói đến quản lý người ta thường chỉ nghĩ đến quản lý xã hội
Như vậy theo quan điểm xã hội học có thể hiểu quản lý là sự tác động có
định hướng và tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng, quản lý bắng các
phương thức nhất định để đạt tới những mục tiêu nhất định .
Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động quản lý, chủ thể có thể là cá
nhân hoặc tổ chức chủ thể quản lý tác động lên các đối tượng quản lý bằng các
công cụ hình thức và phương pháp thích hợp cần thiết và dựa trên cơ sở những
nguyên tắc nhất định
_ Khách thể quản lý là trật tử quản lý mà chủ thể quản lý tác động lên đối
tượng quản lý bằng các hình thức, phương pháp công cụ nhất định mong muốn
thiếp lập được để đạt được những mục tiêu định trước
Mục tiêu quản lý là cái đích cần phải đạt tới tạo một thời điểm nhất điểm
do chủ thể quản lý đề ra
b)Khái niệm về quản lý nhà nước
Học viên thực hiện:

7

Bài thu hoạch cuối khóa

Ra đời lúc xã hội gia cấp đấu tranh gia cấp, quản lý nhà nước xuất hiện và
tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước gắn với chức năng vai trò
của nhà nước trong xã hội có giai cấp quản lý nhà nước là hoạt đông của các cơ
quan nhà nước, thực thi quyền lực nhà nước bao gồm luật pháp, hành pháp và tư
pháp
Xét về mặt chức năng quản lý nhà nước có 3 chức năng
– Chức năng luật pháp do các cơ quan luật pháp thực hiện là quốc hội
– Chức năng hành pháp đó là chính phủ do cơ quan nhà nước đảm nhận
Chức năng tư pháp do các cơ quan tư pháp thực hiện trong hệ thống quản
lý xã hội có nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội như tổ chức chính trị nhà
nước tổ chức chính trị xã hội tổ chức kinh tế các đoàn thể nhân dân
c) Khái niệm về quản lý hành chính nhà nước
_ Hành chính là những biện pháp tổ chức và điều hành của các cơ quan,
đơn vị nhằm phối hợp hoạt động trong nội bộ của hệ thống đó để đạt được mục
tiêu đề ra hành chính bao gồm rất nhiều tổ chức, cơ quan, cá nhân
d) Các đặc điểm cơ bản của quản lý hành chính nhà nước
_ Hoạt động hành chính nhà nước mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ
chức cao và tính mệnh lệnh đơn phương của nhà nước, hoạt động quản lý hành
chính nhà nước luôn mang tính quyền lực nhà nước và được đảm bảo bằng sức
mạnh của nhà nước
_ Hoạt động quản lý hành chính nhà nước phải phù hợp pháp luật nếu mâu
thuẩn sẻ bị đình chỉ và bãi bỏ,hoạt động hành chính nhà nước là hoạt động mang
tính chính trị rõ rệt nhà nước, nhà nước là một tổ chức chính trị thể hiện ý chí
của giai cấp thống trị và ý chí đó được các cơ quan nhà nước đưa vào cuộc sống
vì vậy khi giải quyết bất cứ vần đề nào trong công tác quản lý hành chính luân
phải tính đến nhiệm vụ và mục tiêu chính trị. Chủ Tịch Hồ Chí Minh có nói
Dĩ bất biến, ứng vạn biến
1.2 CHUYÊN ĐỀ 2

Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THCS
Do PGS.TS. Nguyễn Văn Bắc giảng dạy
Học viên thực hiện:

8

Bài thu hoạch cuối khóa

– Giáo viên nắm vững kiến thức cơ bản về đặc điểm về đặc điểm, tâm lý lứa
tuổi học sinh trung học cơ sở, đặc điểm hoạt động, học tập trí tuệ và phát triển
nhân cách ở các em. Nắm vững các kiến thức cơ bản về công tác tư vấn cho học
sinh ở nhà trường trung học cơ sở. Hình thành kỹ năng cơ bản trong công tác tư
vấn tham vấn cho học sinh ở trường trung học cở sở. Thấy được tầm quan trọng
của công tác tư vấn cho học sinh hiện nay
a) Vị trí lứa tuổi học sinh THCS
– Học sinh trung học cơ sở hay còn gọi là lứa tuổi thiếu niên bao gồm các
em ở độ tuổi từ 11 – 15 tuổi, tương ứng với học sinh từ lớp 6 đến lớp 9. Là lứa
tuổi vị thành niên. Lứa tuổi này có một vị trí đặc biệt và tầm quan trọng trong sự
phát triển của trẻ em, vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ trẻ em sang người lớn và
được phản ánh bằng những tên gọi khác nhau như: thời kỳ quá độ, tuổi khó
bảo, tuổi khủng hoảng …
– Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang
tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn (người trưởng
thành) tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển: thể
chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức của thời kỳ này.
– Trong những giai đoạn phát triển của con người, lứa tuổi thiếu niên có
một vị trí và ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là thời kỳ phát triển phức tạp nhất,
và cũng là thời kỳ chuẩn bị quan trọng nhất cho những bước trưởng thành sau
này. Thời kỳ thiếu niên quan trọng ở chỗ: trong thời kỳ này những cơ sở,

phương hướng chung của sự hình thành quan điểm xã hội và đạo đức của nhân
cách được hình thành, chúng sẽ được tiếp tục phát triển trong tuổi thanh niên.
– Hiểu rõ vị trí và ý nghĩa của giai đoạn phát triển tâm lý thiếu niên, giúp
chúng ta có cách đối xử đúng đắn và giáo dục để các em có một nhân cách toàn
diện.
b) Tư vấn hướng nghiệp cho học sinh
Tư vấn hướng nghiệp là một hệ thống những biện pháp tâm lý  giáo dục
nhằm đánh giá toàn bộ năng lực thể chất và trí tuệ của HS, đối chiếu các năng
lực đó với những yêu cầu do nghề đặt ra đối với người lao động, có cân nhắc
Học viên thực hiện:

9

Bài thu hoạch cuối khóa

đến nhu cầu nhân lực của địa phương và xã hội, trên cơ sở đó cho các em những
lời khuyên về chọn nghề có căn cứ khoa học, loại bỏ những trường hợp may rủi,
thiếu chín chắn trong khi chọn nghề.
1.3 CHUYÊN ĐỀ 3:
Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường
THCS
Do Th.S Lê Thư giảng dạy
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN
+ MỘT SỐ KHÁI NIỆM:
a) Thanh tra: là một chức năng thiết yếu của quản lý Nhà nước, là hoạt
động kiểm tra xem xét việc làm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân;
thường được thực hiện bởi một cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục
do pháp luật quy định nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá ưu, khuyết điểm, phát
huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các sai phạm, góp phần hoàn thiện cơ

chế quản lý, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
b). Kiểm tra: là xem xét những sự việc diễn ra có đúng các quy tắc đã xác
lập và các mệnh lệnh về quản lý đã được ban hành hay không. Kiểm tra vốn là
chức năng của mọi người quản lý, ở các cấp bậc khác nhau thì quy mô và yêu
cầu kiểm tra có khác nhau.
c) Giám sát: được hiểu là sự theo dõi, xem xét việc làm đúng hoặc sai
những điều đã quy định hoặc được hiểu là theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện
đúng những điều quy định không.
d) Ban Thanh tra ở cơ quan, đơn vị: là tổ chức của người lao động, do
Đại hội công nhân viên chức bầu ra, nhằm bảo đảm thực hiện chính sách, pháp
luật của Nhà nước, Nghị quyết của Đại hội công nhân viên chức (hoặc Hội nghị
cán bộ công chức) và những nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị liên quan trực
tiếp đến lợi ích của người lao động, của tập thể và Nhà nước, do Ban chấp hành
công đoàn cơ sở tổ chức chỉ đạo và thực hiện.
Học viên thực hiện:

10

Bài thu hoạch cuối khóa

– Thanh tra nhân dân: là hình thức giám sát của nhân dân thông qua Ban
thanh tra nhân dân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
– Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp nhà nước do Ban chấp hành Công đoàn cơ sở trực tiếp chỉ đạo
hoạt động.

1.4 CHUYÊN ĐỀ 4:
Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo
DoTS. Lê Hồ Sơn giảng dạy
a) Chiến lược và chính sách phát triển GDDT
– Thành tựu cơ bản của giáo dục Việt Nam
– Quy mô giáo dục và mạng lưới giáo dục cơ sở phát triển đáp ứng tốt hơn
nhu cầu học tập của nhân dân, chất lượng giáo dục của các cấp học và trình độ
đào tạo có tiến bộ
– Công bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục đã được cải thiện, công tác quản
lý giáo dục có bước chuyển biến tích cực
– Vạn ban giao hạ phẩm
Duy hữu độc thư cao
Đội ngũ nhà gióa và cán bộ QLGD tăng nhanh về số lượng nâng dần về
chất lượng,
Ngân sách nhà nước đầu tư cho GD tăng nhanh
GD ngoài công lập phát triển
Cơ sở vật chất nhà trường được cải thiện
– Nguyên nhân của những thành tựu:
– Sự lãnh đạo của Đãng,quan tâm của Quốc Hội,Sự chỉ đạo điều hành của
chính phủ và chính quyền các cấp .
– Sự ổn định chính trị, những thành tựu phát triển kinh tế xã hội, đới sống
nhân dân được cải thiện
Học viên thực hiện:

11

Bài thu hoạch cuối khóa

– Lòng yêu nước yêu nghề,yêu người,ý thức trách nhiệm sự nỗ lực của đội

ngũ nhà giáo
– Truyền thống hiếu học của dân tộc được phát huy mạnh mẽ
b) Những bất cập và yếu kém
Hệ thống GD Quốc dân thiếu tính thống nhất
Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước
Quản lý giáo dục vẫn còn nhiều bất cấp mang tính bao cấp
C} Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục
Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu, xây dựng nên giáo
dục có tính nhân dân,dân tộc,tiên tiến, hiện đại.
Đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa ,xã hội hóa.
Hội nhập quốc tế sâu rộng về giáo dục
Lấy Chủ Nghĩa Mác  Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh là kim chỉ nam cho
hành động
-Học tập và làm theo tấm gương ,tư tưởng,đạo đức Hồ Chí Minh
1.5 CHUYÊN ĐỀ 5:
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS
Do PGS.TS. Phan Đức Duy giảng dạy
a) Năng lực là gì?
Theo chương trình giáo dục phổ thông của Quebec  CaNaDa:
năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng
với thái độ tình cảm, giá trị động cơ cá nhân nhằm giải quyết hiệu quả một
nhiệm vụ cụ thể trong bối cảnh nhất định .
Giải quyết các vấn đề cụ thể trong những bối cảnh thật, trong những tình
huống mới.
b) Phân biệt kỹ năng và năng lực
– Kỹ năng:
– Là hoạt động có tính lặp lại trong một bối cảnh quen thuộc ( Tính luyện
tập đẫn đến thành thạo dần qua thời gian.
Học viên thực hiện:

12

Bài thu hoạch cuối khóa

– Năng lực:
Sự chuyển hóa kỹ năng sang giải quyết vấn đề thực tế trong bối cảnh thực
hoặc bối cảnh mới ( Tính chuyển hóa)
Năng lực = Những kỹ năng x Những nội dung x Những tình huống cụ thể
c)Tiếp cận nội dung với tiếp cận năng lực
Dạy học tiếp cận nội dung : Quan tâm đến việc học sinh nhớ được, học
được những gì?
d)Dạy học tiếp cận năng lực:
Quan tâm đến việc học sinh làm được gì, giải quyết được vấn đề thực tiển
gì từ những kiến thức kỹ năng đã được học.
d)Năng lực học sinh cần có trong thế kỷ 21 có 3 nhóm năng lực chính:
– Làm chủ và phát triển bản than
– Quan hệ xã hội
– Sử dụng công cụ hiệu quả
– Vấn đề chuyển đổi triết lí dạy học từ việc dạy kiến thức, lấy cung cấp
kiến thức làm trọng tâm sang hình thành và phát triển năng lực của học sinh
là một xu hướng tất yếu của lí luận dạy học hiện đại. Nó không chỉ phù hợp
với bối cảnh của quá trình hội nhập, xu thế toàn cầu hóa mà còn đáp ứng mục
tiêu đào tạo thế hệ trẻ ở nước ta hiện nay là giáo dục con người Việt Nam
phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng và khả năng sáng tạo của
mỗi cá nhân 1. Nghị quyết Số 29-NQ/TW, ngày 4-11-2013 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã
nhấn mạnh: Đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các
bậc học, các chương trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của

mỗi người. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng
hiện đại; phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ
năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực.
1

Học viên thực hiện:

13

Bài thu hoạch cuối khóa

Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức học tập đa dạng, chú ý hoạt
động xã hội, ngoại khóa… 2. Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội
Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về Đổi mới chương trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thông cũng nêu rõ: Tiếp tục đổi mới phương pháp
giáo dục theo hướng phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học;
phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học,
hứng thú học tập, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tư duy độc lập;
đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập đổi mới căn bản phương pháp đánh
giá chất lượng giáo dục theo hướng hỗ trợ phát triển phẩm chất và năng lực
học sinh.
Trong Chương trình giáo dục phổ thông (Chương trình tổng thể) (7/2017)
của Bộ Giáo dục & Đào tạo đã định nghĩa năng lực: là thuộc tính cá nhân được
hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho
phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá
nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thành công một loại hoạt
động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.. 3

– Phát triển năng lực học sinh
Phát triển NL học sinh phổ thông là quá trình tăng cường, nâng cao khả năng
nhận thức và vận dụng kiến thức (bao gồm cả những hiểu biết về phương pháp học
tập) của HS để giải quyết những nhiệm vụ học tập và những vấn đề thực tiễn cuộc
sống đặt ra
1.6 CHUYÊN ĐỀ 6:
Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị
trường định hướng XHCN
Do TS Trần Xuân Châu giảng dạy
Quản lý nhà nước là một lĩnh vực quản lý đặt biệt, loại hình quản lý gắn
liền trực tiếp với hệ thống các cơ quan thuộc bộ máy quyền lực nhà nước, gắn
chặt với việc sử dụng quyền lực nhà nước, một loại quyền lực đặt biệt khác với
các loại quyền lực khác
2
3

Học viên thực hiện:

14

Bài thu hoạch cuối khóa

Quản lý nhà nước về giáo dục là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục đào tạo do các cơ quan quản
lý giáo dục của nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức
năng nhiệm vụ do nhà nước trao quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, duy
trì kỷ cương thỏa mãn nhu cầu giáo dục của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo
dục ở quốc gia
1.7 CHUYÊN ĐỀ 7:

Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II
Do PGS.TS. Nguyễn Thành Nhân giảng dạy
Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào taojlaf đổi mới những vấn đề
lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm chỉ đạo, đến mục tiêu, nội dung, phương
pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện. Đổi mới từ sự lãnh đạo
của Đảng, sự quản lý nhà nướcđến hoạt động quản trị của các cơ sở đào tạo và
việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản than người học, đổi mới ở
tất cả ngành học, cấp học.
Phát triển giáo dục đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưởng
nhân tài
Sự gắn bó hiểu biết, chia sẻ với nhau của các học snh được hình thanhfvaf
phát triển thông qua hoạt động chung. giáo viên cần xác định các hoạt động giáo
dục phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh các em.
Để học sinh có ý thức trong việc xây dựng môi truwowngfnhaf trường than
thiệnđòi hỏi giáo viên cần giao nhiệm vụ khuyến khích sự phát huy tích cực chủ
động sáng tạo của học sinh
1.8 CHUYÊN ĐỀ 8:
Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất
lượng giáo dục và phát triển trường THCS
Do PGS.TS. Trần Vĩnh Tường giảng dạy
Văn hóa là một hệ thống giáo dục được con người sáng tạo ra trong quá
trình chinh phục tự nhiên tổ chức xã hội phát triển, bản than cộng đồng, quốc
gia, dân tộc .
Học viên thực hiện:

15

Bài thu hoạch cuối khóa

Văn hóa là giá trị, cái gì phản giá trị không phải là văn hóa, văn hóa do con
người sáng tạo nên phát triển từ thấp lên cao.
Có văn hóa vật chất, Có văn hóa tinh thần,Có văn hóa phi vật chất
a)Văn Hóa có đặc điểm gì?
Đặc điểm 1: Văn hóa có tính hệ thống, các yếu tố văn hóa liên quan đến
nhau, các yếu tố văn hoá trong cùng một thời gian tác động và chi phối nhau
cùng phát triển. Như vật chất và tinh thần liên quan đến nhau, Trong vật chất có
tinh thần, trong giá trị tinh thần có vật chất, lựa chon sao cho phù hợp, các yếu
tố tinh thần có tính chất chuyên chế.
Đặc điểm 2:
Văn hóa mang tính lịch sử, mỗi sự kiện văn hóa cả vật chất và tinh thần nó
được sáng tạo nên trong điều kện lịch sử, nó chịu sự chi phối của lịch sử đó.
Ví dụ: – Trùng tu lại nguyên trạng Đại Nội Huế, Cầu Tràng Tiền Huế
– Đặc điểm 3:
Văn hóa mang tính lan tỏa, lan truyền .
Bởi vì văn hóa do con người sáng tạo ra, con người đi đâu thì mang nó đi
đến đó, con người không đi thì yếu tố văn hóa đó bằng phương thức này đến
phương thức khác bay đi .
– Đặc điểm 4:
Văn hóa mang tính nhân văn, văn hóa do con người sáng tạo nên để phục
vụ con người .Phục vụ tích cực là văn hóa Phục vụ không thích cực không phải
là văn hóa
Văn hóa là nhân tạo, tạo nên thiết thực phục vụ con người
– Đặc điểm 5:Văn hóa luôn luôn vận động và phát triển sinh ra trong điều
kiện nhất định, có kế thừa và phát triển văn hóa do con người sinh ra
Tóm lại : Văn hóa Việt Nam rất đa dạng, rất phong phú và thống nhất mỗi
nơi có đặc trưng văn hóa riêng, mỗi tộc người mỗi dân tộc riêng nhưng có mẫu
số chung là yêu nước tất cả là yêu nước

Học viên thực hiện:

16

Bài thu hoạch cuối khóa

+ VH có vai trò có chức năng giáo dục rất quan trọng từ kế thừa phát triển,
tiếp thu và phát triển văn hóa truyền từ thế hệ này đến thế hệ khác từ đời này
sang đời khác .
Giáo dục từ nhà trường, cộng đồng xã hội
Vd : Bà ru con, Kể chuyện là giáo dục là giáo dục gia đình
b)Dân chủ trong nhà trường có 2 nội dung chủ yếu
Dân chủ trong dạy học trong giáo dục tạo điều kiện cho tất cả học sinh đều
được học một cách bình đẳng
Tạo điều kiện cho mọi người dân có quyền được học tập suốt đời
Thầy cô được phát huy đến mức tối đa năng lục sáng tạo của mình để dạy
học
Các lực lượng khác trong nhà trường được tạo điều kiện, đóng góp đến
mức tối đa sức lực, trí tuệ của mình để phát triển nhà trường, trọng tâm trong
c) Dân chủ trong lãnh đạo quản lý
Xã hội hóa giáo dục
d)Quan tâm đến giáo dục là trách nhiệm của xã hội nhà trường phải
phát huy vai trò của mình đối với xã hội
– Mối quan hệ dân chủ hóa và xã hội hóa giáo dục
Càng dân chủ hóa nhà trường thì nhà trường càng phát triển, về số lượng
và về chất.Do đó xã hội càng quan tâm đến giáo dục trước hết phải mở rộng, vì
vậy cho nên nhà trường phát triển .
Nhà trường phải tác động đến xã hội thì xã hội càng quan tâm mặc khác xã
hội hóa giáo dục tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện việc dân chủ hóa
-Xây dựng mối quan hệ trong nhà trường

-Quan điểm : Xây dựng mối quan hệ trong nhà trường dưới sự lãnh đạo
của chi bộ, chi ủy nhà trường các tổ chức trong một trường học lien kết với nhau
trên cơ sở nhiệm vụ của nhà trường
đ)Nguyên tắc xây dựng mối quan hệ trong nhà trường

Học viên thực hiện:

17

Bài thu hoạch cuối khóa

Phát huy được lợi thế ưu thế của các tổ chức trong nhà trường đó là ban
giám hiệu, ban chấp hành công đoàn, đoàn thanh niên, đội thiếu niên, hội phụ
huynh học sinh
Xây dựng mối quan hệ trong nhà trường là phát huy hết sở trường chức
năng nhiệm vụ tạo nên sự bình đẳng giữa các tổ chức trong nhà trường
1.9 CHUYÊN ĐỀ 9:
Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường
THCS
Do ThS. Nguyễn Ngọc Sơn giảng dạy
Tổ chuyên môn là một bộ phận của nhà trường, gồm một nhóm giáo viên
( Từ 3 người trở lên) cùng giảng dạy về một môn học hay một nhóm môn học,
hay một nhóm viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục, tư vấn học
đườngđược tổ chức lại để cùng nhau thực hiện các nhiệm vụ theo mục tiêu,
chiến lược của tổ, của nhà trường đề ra. Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng và từ 1
đến 2 tổ phó do hiệu trưởng bổ nhiệm vào đầu năm học.
Trong trường trung học có 2 loại tổ chuyên môn phổ biến. Tổ đơn môn và
tổ liên môn. Trong mỗi tổ chuyên môn bao gồm các nhóm chuyên môn
Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành của trường trung học cơ sở,

Tổ chuyên môn là nơi trực tiếp triển khai các hoạt động.
Tổ chuyên môn là đầu vmoois quản lý mà hiệu trưởng nhất thiết phải tập
trung dựa vào đó để quản lý nhà trường
Đặt biệt tổ chuyên môn là nơi tập hợp, đoàn kết, tìm hiểu tâm tư, tình cảm
và những khó khan trong đời sống của giáo viên trong tổ, kịp thời động viên,
giúp đỡ giáo viên trong tổ hoàn thành tốt nhiệm vụ của người giáo viên trong
trường học.
1.10 CHUYÊN ĐỀ 10:
Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục
ở trường THCS
Do ThS. Trương Thanh Thúy giảng dạy
Học viên thực hiện:

18

Bài thu hoạch cuối khóa

a) Khái quát về xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của
nhà trường
Quán triệt đường lối chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về giáo
dục.
Quán triệt mục tiêu giáo dục, mục tiêu phát triển năng lực người học
Đảm bảo tính khoa học và tính sư phạm
+ Trên cơ sở chương trình giáo dục chung, tổ chức xây dựng kế hoạch giáo
dục của nhà trường phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện của địa phương và
nhà trường.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường đã được xây dựng.
Việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục được bắt đầu từ từng giáo
viên, đến các tổ chuyên môn và trong toàn trường. Vì vậy, mỗi chủ thể phải có

trách nhiệm thực hiện tốt phần chương trình và kế hoạch giáo dục của mình, mỗi
cấp quản lý (cấp tổ chuyên môn và cấp trường) phải tổ chức thực hiện chương
trình theo phân cấp quản lý.
+ Đánh giá chương trình, kế hoạch giáo dục đã thực hiện, trên cơ sở đó
điều chỉnh và hoàn thiện chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường.
b) Xây dựng kế hoạch giáo dục ở nhà trường
Lập kế hoạch GD ở nhà trường (Phát triển chương trình giáo dục của nhà
trường) nhằm cụ thể hóa nội dung và cách thức triển khai chương trình chung
(Chương trình quốc gia – CTQG) phù hợp với thực tiễn của địa phương trên cơ
sở đảm bảo yêu cầu chung của CTQG; lựa chọn, xây dựng nội dung (phần dành
cho nhà trường xác định); và xác định cách thức, kế hoạch thực hiện phản ánh
đặc trưng và phù hợp với thực tiễn nhà trường, những yêu cầu, thành tựu hiện
đại (về khoa học GD, công nghệ, ); nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển các
phẩm chất, năng lực của người học, thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
Lập kế hoạch GD do tập thể cán bộ quản lí (CBQL), GV (GV) nhà trường
thực hiện với sự tham gia tư vấn, góp ý, … của các đối tượng liên quan (phụ
huynh, HS, cộng đồng địa phương, chuyên gia giáo dục, …), với sự hướng dẫn
của cơ quan quản lí giáo dục địa phương (Sở, Phòng GD).
Xác định các căn cứ xây dựng kế hoạch dạy học :
Học viên thực hiện:

19

Bài thu hoạch cuối khóa

2) Kết quả thu được về lý thuyết qua các chuyên đề
Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng hiện
nay trong các nhà trường
Trong thời gian học tập các chuyên đề về Nghiên cứu khoa học sư phạm

ứng dụng, chúng tôi đã nỗ lực cố gắng để hoàn thành khóa học và thu được
những kết quả về lý thuyết như sau:
– Nắm được mô hình hóa và giải thích cụ thể cơ chế tâm lý của việc học
tập các chuyên đề, các lý thuyết học tập được đi sâu phân tích như một đối
tượng nghiên cứu cơ bản. Thông qua việc vận dụng các lý thuyết học tập trong
giảng dạy sẽ giúp người dạy có được phương pháp dạy học tốt nhất nhằm đạt
được mục đích học tập cao nhất, tạo sự hứng thú cho người dạy và người học.
– Nắm bắt những khái niệm, phương pháp và ý nghĩa của nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng nhằm đưa vào ứng dụng nghiên cứu trong thực tế. Phân
tích khả năng vận dụng dạy học và phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng và dạy học theo dự án trong giảng dạy.
– Từ những kiến thức nắm được từ lý thuyết qua các chuyên đề tạo cho
chúng tôi một hướng đi, sự hứng thú tiếp tục công tác nghiên cứu khoa học sư
phạm trong tương lai.
– Nghiên cứu khoa học là một loại hình nghiên cứu trong giáo dục nhằm
thực hiện một tác động hoặc can thiệp sư phạm và đánh giá ảnh hưởng của nó.
Tác động hoặc can thiệp đó có thể là việc sử dụng phương pháp dạy học, sách
giáo khoa, phương pháp quản lí, chính sách mới của giáo viên, cán bộ quản lý
giáo dục. Người nghiên cứu (GV, CBQL: sau đây gọi chung là người nghiên
cứu) đánh giá ảnh hưởng của tác động một cách có hệ thống bằng phương pháp
nghiên cứu phù hợp.
– Hiểu rõ hơn về khái niệm, ý nghĩa, quy trình phương pháp nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng.
– Thông qua nghiên cứu khoa học sư phạm, nâng cao về năng lực chuyên
môn, có khả năng tổ chức và duy trì hoạt động NCKHSP trong nhà trường.

Học viên thực hiện:

20

Bài thu hoạch cuối khóa

– Tích cực áp dụng và khuyến khích giáo viên áp dụng NCKHSP vào
nghiên cứu cải thiện công tác dạy.
– Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm..
Trong nghiên cứu khoa học sư phạm. có nghiên cứu định tính và nghiên
cứu đinh lượng nhưng tập trung nghiên cứu định lượng. Từ đó rút ra được cách
tiến hành nghiên cứu khoa học sư phạm.
* Xác định đề tài nghiên cứu
Tìm hiểu hiện trạng. Đưa ra các giải pháp thay thế. Xác định vấn đề nghiên
cứu. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
* Lựa chọn thiết kế nghiên cứu ( bước 4 của quá trình nghiên cứu)
* Đo lường, thu thập dữ liệu (Bước 5) Thu thập dữ liệu. Độ tin cậy và độ
giá trị
*Phân tích dữ liệu (bước 6)
* Báo cáo nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (bước 7)
3) Kết quả thu được về kỹ năng:
– Qua việc nghiên cứu khoa học sư phạm giúp bản thân một số kết quả về
kỹ năng sau:
– Nâng cao về năng lực chuyên môn, có khả năng tổ chức và duy trì hoạt
động nghiên cứu khoa học sư phạm trong nhà trường.
– Có kỹ năng giải quyết vấn đề, phân tích và đánh giá.
– Có kỹ năng thống kê được sử dụng theo các chuẩn quốc tế.
– Có kỹ năng phát hiện những hạn chế của hiện trạng trong dạy học, QLGD
và các hoạt động khác của trường học/ lĩnh vực GD ở địa phương, xác định các
nguyên nhân gây ra hạn chế.
– Suy nghĩ tìm các giải pháp thay thế để cải thiện hiện trạng. (Tham khảo
các kết quả nghiên cứu đã được triển khai thành công)
– Biết lựa chọn một nguyên nhân để tác động. Biết lựa chọn một nguyên

nhân để tác động. Lựa chọn thiết kế phù hợp để thu thập dữ liệu đáng tin cậy và
có giá trị. Thiết kế bao gồm việc xác định nhóm đối chứng và nhóm thực
nghiệm, quy mô nhóm và thời gian thu thập dữ liệu.

Học viên thực hiện:

21

Bài thu hoạch cuối khóa

– Phân tích các dữ liệu thu thập được và giải thích để trả lời các câu hỏi
nghiên cứu. Giai đoạn này có thể sử dụng các công cụ thống kê.
– Kỹ năng đưa ra câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, đưa ra các kết luận và
khuyến nghị.
4) Đánh giá về ý nghĩa/giá trị của hệ thống tri thức, kỹ năng thu nhận
được sau khóa bồi dưỡng.
Đến với khóa học nhận thức của tôi và các học viên được nâng lên. Tôi đã
tiếp thu được kiến thức xã hội, kiến thức về kỹ năng nghiệp vụ sư phạm, cũng
như các yêu cầu về năng lực nghề nghiệp của giáo viên tiểu học và khả năng đáp
ứng của đội ngũ giáo viên. Bên cạnh đó tôi còn tiếp thu nhiều về các kiến thức
về kỹ năng nghiên cứu sư phạm ứng dụng để phục vụ cho công tác dạy và học,
áp dụng các kỹ năng một cách tốt nhất.

Học viên thực hiện:

22

Bài thu hoạch cuối khóa

PHẦN 2
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG
CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA BỒI DƯỠNG
1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân:
Tôi tên là : Nguyễn Văn Siêu Nguyên ( Sinh năm 1969 ) ở tại 125 Trần
Quốc Toản, thành phố Huế, giáo viên công tác giảng dạy trong ngành giáo dục
từ năm 1996 đến nay ( đã 22 năm ) tôi được phân công giảng dạy bộ môn âm
nhạc tại trường trung học cơ sở Tố Hữu  Thành Phố Huế – Tỉnh Thừa thiên
Huế. Ngoài công tác giảng dạy bộ môn tôi còn được phân công làm công tác chủ
nhiệm và kiêm nhiệm làm trưởng ban thanh tra nhân dân đã 6 nhiệm kỳ( đã 12
năm) ngoài ra tham gia hoạt động công đoàn tích cực và hiệu quả. Với vai trò
giảng dạy trong suốt nhiều năm qua các học sinh do tôi giảng dạy 100% học
sinh theo học toàn trường xếp loại đạt, vượt chỉ tiêu đề ra ở đầu năm học, đồng
thời các em học sinh do tôi tập luyên bồi dưởng trong nhiều năm liền thi tiếng
hát học sinh thành phố Huế  Mừng Đảng Mừng Xuân nhiều năm liền đạt
giải, cụ thể năm học 2016-2017 tham gia 2 tiết mục đạt được 3 giải, đơn ca đạt
giải 3, tiết mục múa đạt giải nhì, kết quả toàn đoàn đạt giải 3, năm học 2017
2018 đạt giải 3 về múa, Với vai trò là trưởng ban thanh tra nhân dân suốt 6
nhiệm kỳ tôi luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ làm việc có hiệu quả. Trong
công tác quản lý và giảng dạy hiện nay của trườg trung học cơ sở Tố Hữu
Thành Phố Huế đã được đổi mới đáng kể. Tổng số cán bộ giáo viên hiện có là
38 người,, gồm 15 lớp, trong đó khối 6 có 4 lớp, khối 7 có 4 lớp, khối 8 có 4 lớp
và khối 9 có 3 lớp, số lớp được tăng dần theo hàng năm, 100% CBGV,NV đạt
chuẩn về trình độ đào tạo, 100% giáo viên đứng lớp đều tốt nghiệp đại học.
Để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đòi hỏi người giáo viên cần nổ lực,
không ngừng trau dồi kiến thức, phẩm chất đạo đức chính trị, năng lực chuyên
môn để hoàn thiên bản thân đáp ứng được nhu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo
dục và đào tạo. Thông qua tham gia học tập về lý thuyết qua các chuyên đề
khiến cho chúng tôi nắm bắt và hiểu rõ phương hướng của cách thức nghiên cứu

Học viên thực hiện:

23

Bài thu hoạch cuối khóa

khoa học sư phạm ứng dụng, nhất là có thể ứng dụng nghiên cứu trực tiếp vào
môi trường nhà trường trung học cơ sở mà tôi đang giảng dạy.
Về lý thuyết tạo cho đối tượng người học như tôi có một hệ thống về khái
niệm nghiên cứu, khái quát về các hướng đi và phương pháp nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng. Tạo cho tôi những kỷ năng về nghiên cứu như phương
pháp định hướng đối tượng nghiên cứu, phương pháp thu thập tài liệu tìm ra
hướng giải quyết nghiên cứu trong quá trình nghiên cứu được thuận lợi hơn và
rõ ràng hơn.
Tạo cho tôi có sự hứng thú và động lực tiếp tục nghiên cứu một cách sáng
tạo hơn và sắp xếp thời gian giữa nghiên cứu và giảng dạy một cách logic hơn.
Qua quá trình giảng dạy bản thân tôi tự nhận thấy những yêu cầu hoạt động
nghề nghiệp như sau:
– Phát triển tư duy yêu cầu nghề nghiệp của bản thân một cách hệ thống
theo hướng giải quyết vấn đề mang tính nghề nghiệp hướng tới sự phát triển
trường học.
– Khuyến khích bản thân nhìn lại quá trình và tự đánh giá.
– Tăng cường khả năng phát triển chuyên môn và ghiệp vụ của GV/CBQL,
tiếp nhận các chương trình một các sáng tạo.
Là giáo viên lâu năm trong nghành giáo dục, dầu tuổi lớn nhưng tôi luôn
học hỏi, tìm tòi, khám phá cái mới. luôn năng động, linh hoạt, nắm bắt các nhu
cầu của xã hội để từ đó đưa ra các giải pháp đáp ứng các nhu cầu đó. Vì vậy, sự
say mê nghiên cứu khoa học là một trong những yêu cầu cần thiết đối với hoạt

động nghề nghiệp của mình. Bản thân tôi luôn cố gắng trau dồi, bổ sung kiến
thức phục vụ cho công tác giảng dạy cũng như trong lĩnh vực nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng nhằm đáp ứng đủ các yêu cầu nghiệp vụ của người giáo
viên trung học cơ sở
2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động nghề nghiệp của cá nhân trước khi
tham gia khóa bồi dưỡng
Là giáo viên đã và đang giảng dạy tại trường trung học cơ sở Tố Hữu
Thành Phố Huế, trước khi tham gia khóa bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp
Học viên thực hiện:

24

Bài thu hoạch cuối khóa

giáo viên trung học cơ sở, tôi cũng đã nổ lực cố gắng để nâng cao trình độ
chuyên môn và nhận thức của mình. Dẫu tuổi lớn nhưng tôi vần quyết tâm học
đại học sư phạm âm nhạc tại học viện âm nhạc Huế, để nâng cao trình độ và sự
hiểu biết. Bản thân đã tham gia học tập đầy đủ các lớp bồi dưỡng chính trị của
thành phố và của địa phương, tập huấn đầy đủ và hiệu quả do sở giáo dục và
phòng giáo dục tổ chức, chấp hành tốt các chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Bản thân luôn trau dồi về kiến thức kỹ năng sư phạm. Bên cạnh đó cũng
thường xuyên tìm hiểu về các hoạt động nghiên cứu khoa học do nhà trường,
phòng giáo dục và sở giáo dục tổ chức, tuy nhiên bản thân còn rất nhiều khúc
mắc khi viết một bài báo cáo, một sáng kiến kinh nghiệm hay cao hơn là một đề
tài nghiên cứu khoa học. Cách xác định tên đề tài cũng như tìm hiểu hiện trạng,
thu thập chứng cứ để viết đề tài, đưa ra các giải pháp thay thế còn hạn chế.
3. Kế hoạch hoạt động của cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng
nhằm đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Qua quá trình học tập lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề

nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II do trường đại học sư phạm Huế tổ
chức. Tôi đã thay đổi mình sau khi học xong khóa học. Bản thân tôi được học
hỏi 10 chuyên đề mà đặc biệt tôi tìm hiểu và nghiên cứu đề tài về Thực trạng
hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng hiện nay trong các nhà
trường Nghiên cứu khoa học sư phạm đã khiến cho tôi có thêm sự tin tưởng
và hứng thú trong công tác nghiên cứu, và trong tương lai tôi vẫn sẽ tiếp tục tìm
hiểu và đưa ra các mục tiêu nghiên cứu mới cho bản thân nhằm tiến xa hơn
trong việc nghiên cứu khoa học sư phạm .
Bản thân sẽ phấn đấu sắp xếp công tác giảng dạy song song với nghiên
cứu khoa học sư phạm nhằm nâng cao trình độ phương pháp giảng dạy của bản
thân và hướng cho học sinh có những hứng thú học tập cùng với kết quả học tập
được nâng cao một cách rõ rệt.

Học viên thực hiện:

25

Rate this post

Bài viết liên quan

Subscribe
Notify of
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments