quá trình trích ly

quá trình trích ly

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.79 KB, 24 trang )

Bạn đang đọc: quá trình trích ly

Mục lục

QUÁ TRÌNH TRÍCH LY – CHƯNG CẤT
1. QUÁ TRÌNH TRÍCH LY
1.1.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.1. Định nghĩ
Trích ly là quá trình hòa tan chọn lọc một hay nhiều cấu tử có trong mẫu
nguyên liệu bằng cách cho nguyên liệu tiếp xúc với dung môi. Động lực của quá
trình trích ly là sự chênh lệch nồng độ của cấu tử ở trong nguyên liệu và ở trong
dung môi
1.1.2. Phân loại
Trong quá trình trích ly, dung môi thường ở dạng pha lỏng, còn mẫu nguyên
liệu có thể ở dạng pha rắn hoặc pha lỏng
Nếu mẫu nguyên liệu ở dạng pha rắn, quá trình được gọi là trích ly rắn lỏng (solid – liquid extraction)
Nếu mẫu nguyên liệu ở dạng lỏng, quá trình được gọi là trích ly lỏng – lỏng
(liquid – liquid extractiom)
1.1.3. Nguyên tắc chọn dung môi
Dung môi có khả năng hòa tan chọn lọc, tức cấu tử cần thu nhận trong mẫu
nguyên liệu có độ hòa tan cao trong dung môi. Ngược lại, các cấu tử khác có
trong mẫu nguyên liệu cần trích ly thì không hòa tan được trong dung môi
hoặc có độ hòa tan kém
Dung môi phải trơ với các cấu tử có trong dịch trích
Dung môi không gây hiện tượng ăn mòn thiết bị, khó cháy và không độc với
người sử dụng
Dung môi có giá thành thấp, dễ tìm; các nhà sản xuất thể thu hồi dung môi
sau quá trình trích ly để tái sử dụng
1.1.4. Những dung môi phổ biến hiện nay trong công nghiệp thực phẩm
Nước là dung môi phổ biến nhất trong công nghiệp thực phẩm: trích ly
saccharose trong công nghệ sản xuất đường từ củ cải đường, trích ly các chất triết

từ trà và cà phê trong công nghệ sản xuất trà và cà phê hòa tan, trích ly các chất
triết từ thảo mộc trong công nghệ sản xuất thức uống không cồn.
Các dung môi hữu cơ được sử dụng để trích ly chất béo từ thực vật trong công
nghệ sản xuất dầu béo. Người ta thường dùng hexane, heptane hoặc cyclohexane
để tách béo từ đậu nành, đậu phộng, hạt bông, hạt hướng dương, hạt lanh,… Nhược
điểm là cả ba dung môi nói trên đều dễ cháy.
Dung dịch axit formic, acetic, hydrochloric (HCl); methanol, ethanol có chứa
HCl là những hệ dung môi được thử nghiệm để tách chất màu anthocyanin.
Dung môi etanol cho hiệu suất thu hồi limonoid cao nhất
Glycerin có độ nhớt cao hay dùng phối hợp với nước và ethanol để chiết những
dược liệu có tanin
Dầu thực vật: Dầu lạc, dầu vừng, dầu hướng dương…có khả năng hoà tan tinh
dầu, chất béo có trong dược liệu, do độ nhớt cao nên khó thấm vào dược liệu
Ngoài ra, CO2 siêu tới hạn ngày càng được sử dụng rộng rãi trong sản xuất
công nghiệp: dùng trích ly caffeine từ trà và cà phê nhằm tạo ra sản phẩm trà và cà
2

phê có hàm lượng caffeine thấp, trích ly chất đắng (α-acid) từ hoa houblon trong
sản xuất hoa cao, trích ly các cấu tử hương từ các loại trái cây và gia vị hoặc để
tách chiết các chất có hoạt tính sinh học từ thảo mộc. So với các lưu chất siêu tới
hạn khác, CO2 siêu tới hạn thường được chọn làm dung môi trong các quá trình
trích ly vì nó có nhiều ưu điểm như không gây cháy, không gây độc và giá thành
thấp.
1.2.
BẢN CHẤT CỦA QUÁ TRÌNH
Trích ly là quá trình tách một chất hoặc một số chất tan trong chất lỏng hay
trong chất rắn bằng một chất lỏng khác – gọi là dung môi. Nếu trong quá trình tách
chất hòa tan trong chất lỏng bằng một chất lỏng khác thì gọi là trích ly lỏng – lỏng.
Nếu quá trình tách chất hòa tan trong chất rắn bằng một chất lỏng thì gọi là trích ly

rắn – lỏng.

Hình 1.1: Sơ đồ nguyên lý trích ly lỏng-lỏng.

3

Hình 1.2: Sơ đồ nguyên lý trích ly rắn-lỏng.
1.3.
CẤU TẠO VÀ VAI TRÒ CỦA MỘT SỐ THIẾT BỊ TRÍCH LY
Các thiết bị trích ly rất đa dạng. Chúng có thể hoạt động theo phương pháp gián
đoạn hoặc liên tục. Trong thiết bị hoạt động gián đoạn người ta phân biệt hai ra hai
loại: trích ly một bậc và trích ly nhiều bậc.
1.3.1. Thiết bị trích ly một bậc

Hình 1.3: Thiết bị trích ly một bậc.
Thiết bị có dạng hình trụ đứng, phí bên dưới có một đáy lưới (3). Người ta sẽ
cho nguyên liệu vào cửa đỉnh (1). Dung môi được bom vào thiết bị qua hệ thông
phân phối (4) nằm phía dưới đỉnh. Dung môi sẽ chảy qua lớp nguyên liệu theo
chiều từ trên xuống. Dịch trích được tháo ra ngoài qua cửa (6). Người ta có thể cho
dịch trích hồi lưu trở lại thiết bị nhờ bơm (9) và van (7), Khi kết thúc quá trình
trích ly, bã được tháo ra khỏi thiết bị qua cửa (8). Người ta sẽ bơm nước và dung
dịch chất tẩy rửa vào để vệ sinh thiết bị qua hệ thông phân phôi (4). Nước vệ sinh
sẽ được tháo ra ngoài cửa (11).
Thiết bị trích ly một bậc hiện đang được sử dụng trong sản xuất thức uống từ
thảo mộc, trà hòa tan, cà phê hòa tan và dầu béo ở quy mô nhỏ.
1.3.2. Thiết bị trích ly nhiều bậc

4

Hình 1.4: Sơ đồ nguyên lý hệ thông trích ly nhiều bậc ngược dòng.
Trong hệ thống trích ly nhiều bậc ngược dòng, dòng nguyên liệu và dung môi
chuyển động ngược chiều nhau. Hệ thống gồm có tất cả 14 thiết bị và được ký
hiệu từ số 1 đến số 14. Dung môi sẽ chuyển động ngược chiều kim đống hồ, còn
các thiết bị trích ly sẽ chuyển động theo chiều kim đồng hồ. Dung môi mới nạp
vào hệ thống tại thiết bị số 13, còn dịch trích được tháo ra khỏi hệ thống từ thiết bị
số 9. Các thiết bị số 10, 11 và 12 đặc trưng cho các công đoạn tháo bã ra khỏi thiết
bị, vệ sinh thiết bị và nạp nguyên liệu vào thiết bị.
Hệ thống thiết bị trích ly nhiều bậc đang được sử dụng rộng rãi ở quy mô công
nghiệp để sản xuất trà hòa tan, cà phê hòa tan và đường saccharose từ củ cải
đường. Mỗi thiết bị trong hệ thông trên có thể chứa đến 10 tấn nguyên liệu.

5

1.3.3.

Thiết bị trích ly liên tục

Hình 1.5: Thiết bị trích ly liên tục.
Thiêt bị trích ly liên tục – thiết bị Hildebrandt. Thiết bị có hai tháp (1) và (2)
dạng hình trụ đứng. Chúng nối với nhau bởi một ống hình trụ nằm ngang (3) ở phía
bên dưới. Bên trong thiết bị có các vis tải để vận chuyển nguyên liệu. Nguyên liệu
được nạp liên tục vào thiết bị theo cửa (4) và được vis tải đưa xuống bên dưới tháp
(2) để qua ống hình trụ nằm ngang (3) rồi theo tháp (1) đi lên phía trên. Cuối cùng,
nguyên liệu được tháo ra ngoài thiết bị qua cửa (5). Dung môi sẽ được nạp vào
thiêt bị qua cửa (6) trên tháp (1) và sẽ chuyển động đi xuống phía bên dưới, qua
ống hình trụ ngang (3) rồi theo tháp (2) đi lên, cuối cùng dịch trích được tháo ra
ngoài qua cửa chắn (7). Như vậy, dòng nguyên liệu và dung môi chuyển động

ngược chiều nhau. Trục vis trong thiết bị chuyển động xoay với tốc độ trung bình
1vòng/phút.
Hiện nay, thiết bị trích ly Hildebrandt được sử dụng để trích ly saccharose từ củ
cải đường và trích ly chất béo từ nguyên liệu thực vật giàu béo. Năng suất thiết bị
có thể lên đến 40 tấn nguyên liệu/giờ.

6

1.3.4.

Thiết bị trích ly sử dụng CO2 siêu tới hạn

Hình 1.6: Sơ đồ hệ thồng trích ly sử dụng CO2 siêu tới hạn.
Hệ thống gồm có các bộ phận chính như sau: bình trích ly (1), bình phân riêng
chất chiết và CO2 (2), thiết bị ngưng tụ CO 2 (3), thiết bị trao đổi nhiệt (4) và bơm
CO2 (5). Đầu tiên, người ta sẽ cho nguyên liệu cần trích ly vào bình (1). Sau đó,
nạp CO2 vào bình (1) để đuổi không khí trong bình (1) ra môi trường bên ngoài.
Tiếp theo, CO2 được bơm (5) đưa qua thiết bị trao đổi nhiệt (4) rồi đi vào bình trích
ly (1). Người ta sẽ hiệu chỉnh nhiệt độ và áp suất trong bình (1) để CO 2 đạt đến
trạng thái siêu tới hạn. Khi kết thúc quá trình trích ly, hỗn hợp trong bình (1) sẽ
được đưa qua bình phân riêng (2). Bằng cách thay đổi áp suất, người ta sẽ tách
được CO2 và chất chiết. Khi đó, CO 2 sẽ được đưa vào bình (3) và được làm lạnh để
tái sử dụng cho mẻ sản xuất tiếp theo, còn chất chiết sẽ được tháo ra khỏi bình (2)
theo cửa đáy. Song song đó, người ta sẽ tháo bã nguyên liệu và vệ sinh bình trích ly
(1) trước khi thực hiện mẻ trích ly tiếp theo.
1.4.
MỤC ĐÍCH, VÀ ỨNG DỤNG ( ĐỐI TƯỢNG, SẢN PHẨM TIÊU
BIỂU)
1.4.1. Mục đích

Quá trình trích ly được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm với 3
mục đích chính:
Khai thác (là mục đích chủ yếu): thu nhận các cấu tử cần thiết theo yêu cầu
của từng quá trình từ nguyên liệu.
Ví dụ:
 Trích ly các nguyên liệu dạng rắn như hạt dầu; các nguyên liệu tinh dầu (
lá, rễ, cây, hoa hoặc quả);
 Trích ly các loại củ ( củ cải đường);
 Trích ly chất đắng
 Trích ly caffeine từ trà và cà phê
7

Trích ly chất béo từ thực vật trong công nghệ sản xuất dầu béo, gan cá
Trích ly chất màu từ quả sim, củ nghệ, củ dền, lá cẩm,…
Trích ly mía ( một phần).
Quá trình trích ly có thể phối hợp với các quá trình khác để nâng cao hiệu suất
thu sản phẩm như phối hợp quá trình ép + trích ly, trích ly + chưng cất,…
– Chuẩn bị cho các quá trình tiếp theo:
Ví dụ:
 Ngâm các loại hạt ( thóc, các loại đậu, ngô,…) trước khi chế biến;
 Ngâm các loại củ ( khoai, sắn,…) làm yếu các liên kết trong vật liệu;
 Trích ly một số chất độc từ nguyên liệu hòa vào dung môi ( như hòa tan
HCN trong sắn, măng vào nước).
– Thu nhận sản phẩm:
Ví dụ:
 Tách penicillin từ dung dịch lên men;
 Sản xuất nước chấm bằng phương pháp ủ ẩm trích ly;
 Trích ly trong quá trình sản xuất cà phê hòa tan;
 Trích ly khi ngâm các loại quả;

 Trích ly các chất có hoạt tính sinh học khi ngâm các nguyên liệu thảo
mộc dùng làm thuốc bổ, thuốc chữa bệnh.
1.4.2. Ứng dụng
Một số ví dụ cho quá trình trích ly:
Trích ly saccharoze trong công nghệ sản xuất đường từ củ cải đường.
Trích ly các chất chiết từ trà, cafe hoà tan
Trích ly dầu gấc
Trích ly curcumin từ củ nghệ vàng: Hoạt chất Curcumin là chất có tác
dụng sinh học rất quý có khả năng chữa các bệnh nan y ( chống oxy hóa,
phòng và chống ung thư, chống viêm, chữa bệnh tim mạch, bệnh đái
tháo đường, bảo vệ tế bào thần kinh,…)
Trích ly chất màu từ phế liệu rau trái: Tách carotenoid trong phế liệu bã
cà chua, bã xoài; tách flavonoid trong bã nho; tách chlorophy trong lá
xanh;… khi sử dụng chất màu tự nhiên để nhuộm màu chẳng những cải
thiện được hình thức bên ngoài mà con tăng giá trị dinh dưỡng của thực
phẩm.
Trích ly tinh dầu hoa nhài phục vụ cho kĩ thuật ướp chè,…
1.5.
CÁC BIẾN ĐỔI CỦA NGUYÊN LIỆU TRONG QUÁ TRÌNH TRÍCH
LY
1.5.1. Biến đổi hóa lí
Biến đổi hóa lí đươc coi là biến đổi quan trọng nhất trong quá trình trích ly. Đó
là sự hòa tan của các cấu tử từ nguyên liệu (pha rắn) vào dung môi( pha lỏng). Tùy
theo tính chọn lọc của dung môi mà thành phần và hàm lượng các cấu tử hòa tan
thu được trong dịch trích sẽ thay đổi. Thông thường cùng với các cấu tử cần thu
nhận thì dịch trích còn chứa một số cấu tử hòa tan khác.


8

Trong quá trình trích ly còn có thể xảy ra những biến đổi về pha khác như sự
bay hơi, sự kết tủa… ví dụ trong sản xuất cà phê hòa tan, quá trình trích li có thể
làm tổn thất một số cấu tử hương có trong nguyên liệu. Điều này ảnh hưởng không
tốt đến mùi của bột cà phê hòa tan. Hoặc trong sản xuất đường saccharoso một số
hợp chất keo bị kết tủa trong quá trình trích ly, tuy nhiên biến đổi này lại góp phần
làm sạch dịch trích và giúp cho quá trình kết tinh saccharoso diễn ra dễ dàng hơn.
1.5.2. Biến đổi vật lí
Sự khuếch tán là biến đổi vật lí quan trọng trong quá trình trích ly. Các phân tử
chất tan sẽ dịch chuyển từ tâm nguyên liệu đến vùng bề mặt và dịch chuyển từ
vùng bề mặt nguyên liệu vào dung môi. Các phân tử dung môi sẽ khuếch tán từ
vùng bên ngoài nguyên liệu vào bên trong cấu trúc các mao dẫn của nguyên liệu.
Sự khuếch tán sẽ giúp cho quá trình chiết rút các cấu tử cần trích ly từ nguyên liệu
vào dung môi xảy ra nhanh và triệt để hơn. Động lực của sự khuếch tán là do sự
chênh lệch nồng độ.
1.5.3. Biến đổi hóa học
Trong quá trình trích ly có thể xảy ra các phản ứng hóa học giữa các cấu tử
trong nguyên liệu. Tốc độ của các phản ứng hóa học sẽ gia tăng khi chúng ta thực
hiện quá trình trích ly ở nhiệt độ cao. Ví dụ trong quá trình trích ly glycerid đậu
nành, nếu sử dụng nhiệt đôh cao sẽ làm cho chất béo bị oxy hóa. Hiện tượng này
làm cho dịch trích chưa nhiều tạp chất và gây khó khăn cho quá trình tinh sach tiếp
theo.
1.5.4. Biến đổi hóa sinh và sinh học
Khi sử dụng dung môi là nước và thực hiện quá trình trích ly ở nhiệt đô phòng
thì một số biến đổi hóa sinh và sinh học cũng có thể xảy ra. Các enzyme trong
nguyên liệu sẽ xúc tác phản ứng chuyển hóa những cơ chất có nguồn gốc từ
nguyên liệu. Hệ vi sinh vật trong nguyên liệu sẽ phát triển. Tuy nhiên nếu chúng ta
thực hiện quá trình trích ly ở nhiệt độ cao thì các biến đổi hóa sinh và sinh học xảy

ra không đáng kể. Tóm lại trong quá trình trích ly có thể xảy ra nhiều biến đổi khác
nhau. Tùy thuộc vào phương pháp trích ly và các thông số công nghệ mà mức độ
của các biến đổi sẽ thay đổi
1.6.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
Hàm mục tiêu của quá trình trích ly là hiệu suất thu hồỉ cấu tử cần chiết tách.
Đó là tỷ lệ giữa hàm lượng cấu tử trong dung dịch trích so với hàm lượng của nó
trong nguyên liệu đem trích ly. Giá trị hiệu suất thu hồí cấu tử càng cao thì việc
thực hiện quá trình trích ly sẽ đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Cần lưu ý là trong một
số trường hợp, cấu tử cần thu nhận không phải là một chất mà là một hỗn hợp gồm
nhiều hợp chất hóa học khác nhau có trong nguyên liệu đem trích ly. Các yếu tố
ảnh hưỡng đến quá trình trích ly bao gồm:
Kích thước của nguyên liệu: kích thước nguyên liệu càng nhỏ thì diện tích
bề mặt tiếp xúc giữa nguyên liệu và dung môi sẽ càng lớn. Do đó, việc trích
ly các cấu tử từ nguyên liệu vào dung môi sẽ trở nên dễ dàng hơn. Tuy
nhiên, nếu kích thước của nguyên liệu quá nhỏ thì chi phí cho quá trình
9

nghiền xé nguyên liệu sẽ gia tăng. Ngoài ra, việc phân riêng pha lỏng và pha

rắn khi kết thúc quá trình trích ly sẽ trở nên khó khăn hơn. Bằng phương
pháp thực nghiệm, các nhà sản xsuất cần xác định kích thước phù hợp ứng
với từng loại nguyên liệu đem trích ly.
Tỷ lệ khối lượng giữa nguyên liệu và dung môi: với cùng một lượng nguyên
liệu, nếu ta tăng lượng dung môi sử dụng thì hiệu suất trích ly sẽ tăng theo.
Đó là do sự chênh lệch nồng độ của cấu tử cần trích ly trong nguyên liệu và
trong dung môi sẽ càng lởn. Tuy nhiên, nếu lượng dung môi sử dụng quá
lớn thì sẽ làm loãng dịch trích. Khi đó, các nhà sản xuết phải thực hiện quá
trình cô đặc hoặc xử lý dịch trích bằng phương pháp khác để tách bớt dung
môi. Như vậy, chúng ta cần xác định tỷ lệ phù hợp giữa khối lượng nguyên
liệu và dung môi. Ví dụ như trong công nghệ sản xuất thức uống từ thảo
mộc, tỷ lệ khối lượng giữa nguyên liệu và dung môí (nước) thường dao
động trong khoảng 1/6-1/10.
Nhiệt độ trích ly: khi tăng nhiệt độ, các cấu tử sẽ chuyển động nhanh hơn,
do đó sự hòa tan và khuếch tán của cấu tử từ nguyên liệu vào dung môi sẽ
được tăng cường. Ngoài ra, khi nhiệt độ tăng, độ nhớt của dung môi sẽ
giảm, dung môi dễ dàng xuyên qua lớp nguyên liệu và làm cho diện tích tiếp
xúc bề mặt giữa nguyên liệu và dung môi sẽ càng lớn. Tuy nhiên, việc tăng
nhiệt độ trích ly sẽ làm tăng chi phí năng lượng cho quá trình, đồng thời có
thể xảy ra một số phản ứng hóa học không mong muốn trong dịch trích và
sự tổn thất các cấu tử hương sẽ gia tăng. Do đó, các nhà sản xuất cần chọn
nhiệt độ trích ly tôi ưu tùy theo từng trường hợp cụ thể. Ví dụ như trong
công nghệ sản xuất saccharose từ củ cải đường, nhiệt độ trích ly thường dao
động trong khoảng 55-85°C. Còn trong công nghệ sản xuất trà hòa tan, quá
trình trích ly được thực hiện ở 70-90°C (Brennan và cộng sự, 1990).
Thời gian trích ly: khi tăng thời gian trích ly thì hiệu suất thu hồi chất chiết
sẽ gia tăng. Tuy nhiên, nếu thời gian trích ly quá dài thì hiệu suất thu hồi
chất chiết sẽ khồng tăng thêm đáng kể. Các nhà sản xuất cần xác định thời
gian tối ưu cho quá trình trích ly bằng phương pháp thực nghiệm.
Tốc độ của dòng dung môi chảy qua lớp nguyên liệu trong thiết bị trích ly:

nếu dòng dung môi được bơm với tốc độ cao vào thiết bị chứa nguyên liệu
cần trích ly thì sẽ làm giảm đi kích thước lớp biên bao bọc xung quanh
nguyên liệu, đây là nơi tập trung các cấu tử hòa tan. Do đó, tốc độ trích ly
các cấu tử từ nguyên liệu sẽ gia tăng. Tùy thuộc vào hình dạng thiết bị, kích
thước của lớp nguyên liệu trong thiết bị mà tốc độ dòng dung môi bơm vào
thiết bị sẽ được lựa chọn sao cho thời gian trích ly là ngắn nhất và hiệu suất
hồi chất chiết là cao nhất.
Áp suất: trong phương pháp trích ly bằng lưu chất siêu tới hạn, áp suất và
nhiệt độ là hai yếu tố ảnh hưởng quyết định đến hiệu suất thu hồi chất chiết.
Thông thường, khi tăng áp suất và nhiệt độ thì quá trình trích ly diễn ra càng

10

nhanh và hiệu suất trích ly sẽ tăng theo. Tuy nhiên, việc tăng áp suất sẽ làm
tàng chi phí vận hành và giá thành thiết bị cũng tăng cao.
2. CHƯNG CẤT
2.1.
BẢN CHẤT CỦA QUÁ TRÌNH
Chưng cất là một trong những quá trình được áp dụng từ lâu đời và đã được
nghiên cứu rất kĩ lưỡng. Nó được áp dụng rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm,
sinh học và hóa chất để chế biến rượu, cồn, tinh dầu, dầu thực vật, điều chế oxi, lọc
dầu….
Chưng cất là quá trình dùng nhiệt tách các hỗn hợp lỏng thành các cấu tử riêng
biệt dựa vào sự khác nhau về độ bay hơi của các cấu tử trong hỗn hợp (▲t 0 sôi )
bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần quá trình bay hơi và ngưng tụ, trong đó vật chất
đi từ pha lỏng vào pha hơi và ngược lại.
Khi chưng cất ta thu được nhiều sản phẩm và thường có bao nhiêu cấu tử thì ta
lấy bấy nhiêu. Muốn có quá trình chưng cất đạt hiệu quả cao thì ta phải hiểu tính
chất của hỗn hợp lỏng sẽ đem chưng cất. Hỗn hợp lỏng rất đa dạng, ở đây ta đề cập

đến các hỗn hợp lỏng hai thành phần vì chúng là những đối tượng của quá trình
chưng cất gặp rất nhiều trong thực tế.
Nếu xét hệ đơn giản chỉ có 2 cấu tử thì ta thu được 2 sản phẩm:
Sản phẩm đỉnh chủ yếu gồm cấu tử có độ bay hơi lớn và một phần rất ít
các cấu tử có độ bay hơi bé
Sản phẩm đáy chủ yếu gồm cấu tử có độ bay hơi bé và một phần rất ít
Ví dụ: hệ benzen và cloroform thì:
Sản phẩm đỉnh chủ yếu là benzen
Sản phẩm đáy chủ yếu là cloroform

Hình 2.1: Thiết bị chưng cất tinh dầu.

11

Hình 2.2: Máy chưng cất nhiều cột quy mô công nhiệp.

12

2.2.
MỤC ĐÍCH
• Mục đích chuẩn

bị: thô chế,làm sạch các tạp chất thô

Ví dụ:
Các chất keo, nhựa, bẩn…trong quy trình sản xuất rượu hoặc thô
chế các nguyên liệu có tinh dầu.
Quá trình chưng cất có mục đích công nghệ chủ yếu khai thác để tách và
nâng cao nồng độ của một cấu tử nào đó trong hỗn hợp.
Ví dụ:
Trong sản xuất ethanol, dịch sau khi lên men có nồng độ ethanol
tương đối thấp ( tùy thuộc vào chủng nấm men và thông số kĩ thuật
cũng như phương pháp lên men, nồng độ ethanol có thể đạt giá trị khác
nhau,nhưng thường không vượt quá 20% v/v). Do đó để thu hồi
ethanol có nồng độ cao, người ta thực hiện quá trình chưng cất.
Tương tự, trong sản xuất các loại rượu cao độ như whisky hay
cognac, để nâng cao nồng độ ethanol đạt giá trị như mong muốn, quá
trình chưng cất được áp dụng.
Mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm, đó là quá trình tinh chế cồn, tinh
chế các loại tinh dầu có giá trị kinh tế cao.
Ví dụ:
Thu hồi các tinh dầu từ các nguồn thực vật khác nhau như: tinh dầu
bưởi, tinh dầu hoa hồng….
Ngoài ra quá trình chưng cất có mục đích hoàn thiện sản phẩm
Ví dụ:
Trong sản xuất ethanol,dịch lên men chứa khá nhiều các tạp chất dễ
bay hơi như aldehyde,ketone, rượu bậc cao, acid hữu cơ….chúng là
sản phẩm phụ của quá trình lên men. Trong quá trình chưng cất, người
ta sẽ tách các tạp chất này để làm tăng độ tinh sạch của ethanol thành
phẩm

Trong sản ta thường gặp các phương pháp chưng sau:
 Chưng đơn giản: dùng để tách hỗn hợp gồm các cấu tử có độ bay hơi
rất khác nhau. Phương pháp này thường dùng để tách sơ bộ và làm
sạch cấu tử khỏi tạp chất.
 Chưng cất đơn giản có hồi lưu:trong phương pháp này, sản phẩm đỉnh
được hồi lưu một phần về thùng nguyên liệu nhằm nâng cao hiệu suất
thu hồi cũng như độ tinh sạch của sản phẩm.
 Chưng cất lôi cuốn bằng hơi nước: mục đích là để chưng cất lôi cuốn
tinh dầu hoặc các hợp chất tạo hương từ rau quả, trái cây…hoặc dùng
để chưng cất hai chất lỏng không hòa tan vào nhau. Nếu các cấu tử cần
thu hồi có nhiệt độ hóa hơi cao hoặc nhạy cảm với nhiệt độ, quá trình
được thực hiện ở điều kiện chân không.
 Chưng cất phân đoạn bằng hệ thống chưng cất liên tục
13

2.3.
PHẠM VI SỬ DỤNG
– Quá trình chưng được ứng dụng để sản xuất rượu từ những thế kỉ trước.
– Hiện nay, nó được sử dụng để tách các hỗn hợp:
+ Dầu mỏ, tài nguyên được khai thác ở dạng lỏng. Hiệu suất 3 tỷ tấn/ năm
+ Sản xuất nito và oxy bằng cách hóa lỏng không khí và chưng.
+ Tách các chất hữu cơ từ hợp chất như metanol, etylen, propylen,

butadien…
– Ưu nhược điểm của phương pháp chưng cất:
+ Ưu điểm:
• Quy trình kỹ thuật tương đối đơn giản
• Thiết bị gọn, dễ chế tạo
• Không đòi hỏi vật liệu phụ như tấm trích, hấp thụ.

• Thời gian chưng cất tương đối nhanh.
+ Nhược điểm:
• Không hiệu quả đối với những nguyên liệu có hàm lượng tinh dầu
thấp.
• Chất lượng tinh dầu có thể bị ảnh hưởng nếu trong tinh dầu có những
cấu tử dễ phân hủy
• Không lấy được các loại nhựa và sáp có trong nguyên liệu
• Trong nước chưng luôn luôn còn một lượng tinh dầu tương đối lớn
• Hiệu suất kém với những tinh dầu có nhiệt độ sôi cao
– Ứng dụng quá trình chưng trong một sản phẩm cụ thế: Sản xuất tinh dầu từ vỏ
quất
Đây là phương pháp đầu tiên được dùng để tách tinh dầu ra khỏi nguyên liệu
thực vật. Phương pháp này dựa trên sự thẩm thấu, hòa tan, khuếch tán và lôi cuốn
theo hơi nước của chất hữu cơ trong tinh dầu khi các mô tiếp xúc ở nhiệt độ cao.
Cơ sở của phương pháp này là nhiệt độ sôi của hỗn hợp sẽ thấp hơn nhiệt độ sôi
của cấu tử thành phần. Do đó, khi chưng cất hơi nước các thành phần cấu tử tinh
dầu sẽ được tách ra ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ sôi của nước, vì vậy sẽ hạn chế
sựu biến tính hóa học ( sự oxy hóa, nhiệt phân….) các cấu tử tinh dầu. Trong quá
trình chứng cất hơi nước sẽ thẩm thấu vào các mô nguyên liệu, sau đó sẽ hòa tan,
khuếch tán và lôi cuốn theo các hợp chất hữu cơ trong thành phần tinh dầu. Dịch
chưng cất sẽ được ngưng tụ và phân tách thành hai lớp ( lớp tinh dầu bên trên và
lớp nước bên dưới) trong hệ thống ngưng tụ. Sự khuếch tán sẽ dễ dàng khi tế bào
chứa tinh dầu trương phồng do nguyên liệu tiếp xúc với hơi nước bão hòa trong
một thời gian nhất định. Trường hợp các mô thực vật có các hợp chất khó bay hơi
(như sáp, nhựa, acid béo dây dài mạch thẳng) thì quá trình chưng cất phải được
thực hiện trong một thời gian dài vì những hợp chất này làm giảm áp suaasrt chung
của hệ thống và làm cho sự khuếch tán trở nên khó khăn.
– Các dạng chưng cất tinh dầu- Ưu và nhược điểm
+ Chưng cất bằng nước ( water distillation):
• Ưu điểm:

 Đơn giản, thiết bị rẻ tiền và dễ chế tạo.
• Nhược điểm:
 Hiệu suất thấp
14

Chất lượng tinh dầu không cao
Khó điều chỉnh thông số kỹ thuật như tốc độ và nhiệt độ chưng
cất
+ Chưng cất bằng hơi nước không có nồi hơi riêng ( Water and Steam
Distillation):
• Ưu điểm:
 Nguyên liệu ít bị cháy khét
• Nhược điểm:
 Hiệu suất thấp
 Khó điều chỉnh thông số kỹ thuật như tốc độ và nhiệt độ chưng
cất
 Chỉ thích hợp cho những loại nguyên liệu không chịu được nhiệt
độ cao.
+ Chưng cất bằng hơi nước có nồi hơi riêng (Steam Distillation)
• Ưu điểm:
 Cùng lúc có thể thực hiện được cho nhiều thiết bị chưng cất
 Điều kiện làm việc của công nhân nhẹ nhàng hơn
 Dễ cơ khí hóa và tự động hóa các công đoạn sản xuất
 Khống chế tốt hơn các thông số công nghệ, rút ngắn thời gian sản
xuất
 Khắc phục được tình trạng nguyên liệu bị khê, khét và có thể
dùng hơi quá nhiệt để chưng cất theo yêu cầu công nghệ.
• Nhược điểm:
 Thiết bị phức tạp và đắt tiền

Quy trình sản xuất:

Vỏ quả đã xử

Tinh dầu quả

Xay với tỉ lệ 3/1
(v/w) nước NaCl

Ngưng tụ

Phân ly

Chưng cất

Tinh dầu

70′

thô

Lắng, gạn

10%

Ngâm 3h

Làm khan

Chưng cất: Tiến hành chưng cất hỗn hợp nguyên liệu đã xử lý dưới áp suất khí
quyển ( nhiệt độ dưới 100oC) trong 70’ để thu hồi tinh dầu
15

2.4.

VẬT LIỆU VÀ CÁC BIẾN ĐỔI CỦA VẬT LIỆU TRONG QUÁ
TRÌNH CHƯNG CẤT

Vật liệu và bán chế phẩm thực phẩm đưa vào quá trình chưng cất có
thể là một hỗn hợp nhiều cấu tử có nhiệt độ sôi khác nhau .
Vật liệu đưa vào chưng cất có thể là hỗn hợp rắn hoặc lỏng:
• Lỏng :rượu nồng độ thấp
• Rắn-lỏng: dịch dấm chín ,nguyên liệu trích ly tinh dầu
• Lỏng –lỏng :hỗn hợp tinh dầu (là đối tượng chưng cất tinh chế),hỗn
hợp lỏng –lỏng của thực phẩm là dạng dung dịch thực có mức độ hòa
tan khác nhau.Chúng có thể hòa tan vào nhau theo bất kì tỉ lệ nào.
Chất lỏng hoàn toàn không hòa tan vào nhau hoặc hòa tan rất ít như các
loại dầu hay các loại tinh dầu trong nước .
Biến đổi của vật liệu trong quá trình chưng cất
• Các biến đổi chính trong quá trình chưng cất chủ yếu là sự thay đổi về
pha diễn ra trong suốt quá trình chưng cất.Kèm theo sự thay đổi về pha

sự thay đổi về thành phần hóa học trong hai pha lỏng và khí diễn ra
liên tục theo hai khuynh hướng sau:
• Trong pha lỏng càng lúc càng giàu các cấu tử bay hơi ,trong pha khí
càng lúc càng giàu cấu tử dễ bay hơi .
• Biến đổi hóa lí ,tỷ trọng ,độ nhớt,khả năng truyền nhiệt và các tính
chất về nhiệt động lực học
• Biến đổi cấu trúc và thành phần hóa học ,độ tinh khiết tăng ,tách được
tạp chất
• Biến đổi về cảm quan màu sắc ,trạng thái sản phẩm đồng nhất và dễ
chịu hơn.
Như vậy trong quá trình chưng cất các cấu tử được đun đến nhiệt độ sôi
,chúng bay hơi ,sau đó ngưng tụ ta nhận được chất lỏng ở các nhiệt độ khác
nhau.Ta đã tách hỗn hợp ra nhiều cấu tử riêng biệt hoặc các tập hợp một số
các cấu tử .bản thân chúng đã có biến đổi về trạng thái từ lỏng sang hơi – và
sau thành lỏng ,có sự thay đổi pha ,thay đổi cấu trúc và tăng khả năng bay
hơi.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
Quá trình chưng cất chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:
Nguyên liệu: Trong quá trình chưng cất nồng độ của các cấu tử trong hỗn
hợp ban đầu là yếu tố quan trọng. Nồng độ các cấu tử cần tinh sạch càng
thấp, quá trình chưng cất sẽ càng phức tạp, năng lượng càng lớn.
Sự chênh lệch nhiệt độ sôi giữa các cấu tử: Sự chênh lệch nhiệt độ sôi giữa
các cấu tử càng lớn thì quá trình chưng cất thực hiện càng dễ dàng
Các tính chất về nhiệt động của nguyên liệu: độ nhớt nhiệt dung riêng, khả
năng dẫn điện, nhiệt hóa hơi… đều ảnh hưởng đến quá trình chưng cất.

2.5.

16

Các thông số về công nghệ như nhiệt độ, áp suất…: tùy theo phương pháp
thực hiện quá trình chưng cất mà các thông số công nghệ được trình bày
trong phần thiết bị và phương pháp thực hiện tiếp theo.
2.6.
PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ CHƯNG CẤT
Phân loại theo áp suất làm việc:
• Chưng cất áp suất thấp
• Chưng cất áp suất thường
• Chưng cất áp suất cao
Phân loại theo nguyên lý làm việc
• Chưng cất đơn giản
• Chưng cất phức tạp
 Chưng cất có hồi lưu
 Chưng cất bằng hơi nước
 Chưng luyện
 Chưng cất chân không
 Các phương pháp chưng cất khác
2.6.1. Phương pháp chưng cất đơn giản
Dùng để chưng cất hỗn hợp gồm các cấu tử dễ bay hơi có lẫn tạp chất khó
bay hơi, khi không đòi hỏi có độ tinh khiết cao (thô chế), tách sơ bộ hỗn hợp
nhiều cấu tử chính hoặc tách hỗn hợp lỏng ra khỏi tạp chất không bay hơi.
Trong công nghệ chế biến thực phẩm, phương pháp này thường được ứng
dụng để sản xuất tinh dầu thô từ thực vật hoặc chưng cất các loại rượu thủ
công bằng thiết bị chưng cất đơn giản.
Phương pháp chưng cất này thường được thực hiện ở nhiệt độ thường.
Nguyên liệu được cho vào nồi chưng. Ở đây hỗn hợp được gia nhiệt đến
nhiệt độ bay hơi. Bộ phận đun nóng có thể trực tiếp bằng củi, than, gas hoặc

gián tiếp trong các bộ phận tryền nhiệt. Hơi bay lên được đưa vào thiết bị
ngưng tụ thường là những ống ruột gà, nước làm nguội đi bên ngoài ống.
Sản phẩm ngưng tụ (sản phẩm đỉnh) được đưa về thùng chứa. Sau khi kết
thúc mẻ chưng cất, bã và chất lỏng khó bay hơi được tháo ra ngoài ở đáy.
Ưu điểm:
• Dễ thực hiện
• Thiết bị đơn giản
Nhược điểm
• Hiệu suất không cao
• Chất lượng sản phẩm không ổn định

17

Hình 2.3: Sơ đồ hệ thống chưng cất đơn giản.
2.6.2. Phương pháp chưng cất phức tạp
2.6.2.1.
Chưng cất hồi lưu
Để nâng cao khả năng phân chia của hỗn hợp lỏng, người ta lấy sản phẩm đỉnh
sau khi ngưng tụ cho quay một phần trở về thiết bị chưng. Nhờ sự tiếp xúc thêm
một lần nữa giữa pha lỏng (hồi lưu) và pha hơi trong tháp nhờ Sđó mà làm giàu
thêm cấu tử nhẹ. Nâng cao khả năng phân chia của hỗn hợp, độ tinh sạch và tăng
hiệu suất thu hồi.

Hình 2.4: Sơ đồ hệ thống chưng cất có hồi lưu.
2.6.2.2.
Phương pháp chưng cất bằng hơi nước trực tiếp
Phương pháp này thường được ứng dụng để chưng cất lôi cuốn tinh dầu hoặc
hợp chất tạo hương từ nguyên liệu là rau quả, trái cây,…hoặc dùng chưng cất hai

chất lỏng hòa tan vào nhau, ví dụ dung dịch cồn và nước.
Phun hơi nước trực tiếp qua lớp chất lỏng hoặc vật liệu rắn, hơi nước có thể bão
hòa hoặc quá nhiệt. trong quá trình tiếp xúc giữa hơi nước và chất lỏng ,các cấu tử
cần tách khếch tán vào hơi nước. hỗn hợp hơi nước và cấu tử bay hơi đó được
ngưng tụ tách thành sản phẩm.
18

Ưu điểm của phương pháp chưng cất ằng hơi nước trực tiếp là giảm nhiều nhiệt
độ sôi của hỗn hợp nghĩa là chúng ta có thể chưng ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ sôi
bình thường.
Phương pháp này có lợi đối với những chất dễ tách ở nhiệt độ cao và những
chất nhiệt độ sôi quá cao mà khi chưng cất gián tiếp đòi hỏi dùng hơi áp suất cao.

Hình 2.5: Sơ đồ hệ thống chưng cất lôi cuốn bằng hơi nước.
2.6.2.3.
Chưng luyện
Để thu được sản phẩm tinh khiết ta tiến hành chưng luyện nhiều lần.
Tháp chưng luyện có nhiều đĩa, mỗi đĩa của tháp ứng với một nồi chưng. Hơi
nước đi từ dưới lên qua các lỗ của đĩa. Chất lỏng chảy từ trên xuống theo các ống
chảy chuyền. Nồng độ cấu tử thay đổi theo chiều cao tháp, nhiệt độ sôi cũng thay
đổi tương ứng với sự thay đổi nồng độ. Trên đĩa 1 chất lỏng chứa cấu tử dễ bay hơi
có nồng độ x1, bốc hơi lên từ đĩa 1 có nồng độ cân bằng với x1 là y1, trong đó
x1hơn đĩa 1 nên một phần hơi nước ngưng tụ tại đó, do đó x2>x1. Hơi bốc lên đĩa 2
có nồng độ cân bằng tương ứng với x2 là y2, trong đó x2và nhiệt độ đĩa 3 thấp hơn nên hơi ngưng tụ một phần, do đó chất lỏng ở đĩa 3 có
nồng độ x3>x2……
Trên mỗi đĩa xảy ra quá trình chuyển khối giữa pha lỏng và pha hơi. Do đó một
phần cấu tử dễ bay hơi chuyển từ pha lỏng vào pha hơi, một phần ít hơn chuyển từ

pha hơi vào pha lỏng. Lặp lại nhiều lần bốc hơi và ngưng tụ như thế, cuối cùng ở
trên đỉnh tháp ta thu được cấu tử dễ bay hơi có ít tạp chất và ở đáy tháp thu được
cấu tử khó bay hơi ở dạng nguyên chất. Theo lý thuyết mỗi đĩa của tháp là một bậc
thay đổi nồng độ, số đĩa của tháp là số bậc thay đổi nồng độ.
Quá trình chưng luyện có thể thực hiện ở áp suất thường, áp suất cao hoặc áp
suất chân không. Có thể làm việc gián đạn, bán liên tục hoặc liên tục.
19

Hình 2.6: Sơ đồ thiết bị chưng luyện liên tục

Hình 2.7: Sơ đồ hệ thống chưng luyện gián đoạn.

Hình 2.8: Sơ đồ hệ thống chưng luyện bán liên tục.
20

Chưng cất chân không
Dùng trong trường hợp cần hạ thấp nhiệt độ sôi của cấu tử. Ví dụ trường hợp
cấu tử dễ phân hủy ở nhiệt độ cao hay trường hợp cấu tử có nhiệt độ sôi quá cao.
Chưng cất chân không thường được sử dụng trong công nghiệp lọc dầu để chế
biến phần cặn của quá trình chưng cất khí quyển. Tháp chưng cất chân không
chưng cất phần cặn với áp suất nhỏ hơn áp suất khí quyển, cho phép tách thêm
phần cặn dầu mỏ.
2.6.2.4.

Hình 2.9: Sơ đồ thiết bị chưng cất trong tháp chân không.
2.6.2.5.
Các phương pháp chưng cất khác
 Chưng luyện nhiều cấu tử

Sơ đồ chưng luyện nhiều cấu tử có thể biểu thị bằng nhiều cách. Ví dụ
trường hợp 3 cấu tử A, B và C trong đó có độ bay hơi tương đối của chúng là
αA > Αb > αC. Ta có thể có 2 cách lắp sơ đồ chưng như sau:

Hình 2.10: Sơ đồ hệ thống chưng luyện hỗn hợp ba cấu tử.
21

Muốn tách hỗn hợp gồm n cấu tử thì phải có n-1 tháp chưng luyện. Trong
thực tế có khi người ta cấu tạo một tháp gồm nhiều tháp chồng lên nhau, vì vậy
trong một tháp ta thu được nhiều loại sản phẩm.
 Chưng luyện trích ly và đẳng phí
Đối với hỗn hợp gồm các cấu tử có nhiệt độ sôi giống nhau hoặc ra gần
nhau hay các cấu tử tạo thành dung dịch đẳng phí, chúng ta khoog thể sử dụng
phương pháp chưng luyện thông thường như trên để tách các cấu tử về dạng
nguyên chất được cho dù dùng tháp vô cùng cao với lưu lượng lớn. Để tách hỗn
hợp đó ta phải sử dụng phương pháp đặc biệt, thường sử dụng phương pháp
chưng luyện trích ly và chưng luyện đẳng phí.
 Chưng luyện trích ly
Dựa trên cơ sở thêm một cấu tử mới vào hỗn hợp ở đĩa trên cùng của tháp,
cấu tử đó gọi là cấu tử phân ly có độ bay hơi bé, nó có tác dụng làm thay đổi độ
bay hơi của các cấu tử khác trong hỗn hợp. Ta phải chọn cấu tử phân ly làm sao
để khi thêm vào hỗn hợp cần chưng thì nó làm tăng độ bay hơi cấu tử trong hỗn
hợp.
Nếu hỗn hợp tạo thành dung dịch đẳng phí, điểm đẳng phí đó sẽ mất khi
thêm một cấu tử phân ly vào.
Ví dụ: ta có cấu tử A và B có nhiệt độ sôi gần nhau, cấu tử phân ly là R.
Trong trường A và B tạo thành dung dịch đẳng phí thì đẳng phí đố cũng mất đi
trong hỗn hợp ABR và cho ta khả năng tách A( cấu tử dễ bay hơi) ở dạng
nguyên chất, sản phẩm đáy là BR. R và B có nhiệt độ bay hơi cách xa nhau nên

ta sử dụng phương pháp chưng cất thông thường. Quá trình gần giống như trích
ly: cấu tử R kéo cấu tử B đi và giải phóng cấu tử A. Vì thế nên ta goi quá trình
này là chưng luyện trích ly.

Hình 2.11: Sơ đồ hệ thống chưng luyện trích ly.
 Chưng luyện đẳng phí
22

Phương pháp này dựa trên nguyên tắc thêm vào hỗn hợp cấu tử trích ly,
khác với chưng luyện trích ly là cấu tử trích ly phải có độ bay hơi lớn hơn độ
bay hơi của các cấu tử trong hỗn hợp. Tác dụng như chưng luyện trích ly, nghĩa
là làm thay đổi độ bay hơi tương đối của các cấu tử trong hỗn hợp, thêm vào đó
nó tạo thành với cấu tử dễ bay hơi (hay cả hai cấu tử) dung dịch đẳng phí có độ
bay hơi lớn. như vậy kết quả là sản phẩm đỉnh là hỗn hợp đẳng phí, sản phẩm
đáy là cấu tử nguyên chất.
Phương pháp này tiện lợi và tiết kiệm hơn trong trường hợp cấu tử trích ly
không tan vào cấu tử dễ bay hơi. Ví dụ sơ đồ chưng luyện đẳng phí cấu tử A, B,
cấu tử phân ly S trong đó cấu tử A có độ bay hơi lớn.

Hình 2.12: Sơ đồ hệ thống chưng luyện đẳng phí.

23

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Công nghệ chế biến thực phẩm- Lê Văn Việt Mẫn
Các quá trình thiết bị trong công nghệ hóa chất và thực phẩm – Tập 4 –
Nguyễn Bin

24

từ trà và cafe trong công nghệ tiên tiến sản xuất trà và cafe hòa tan, trích ly những chấttriết từ thảo mộc trong công nghệ tiên tiến sản xuất thức uống không cồn. Các dung môi hữu cơ được sử dụng để trích ly chất béo từ thực vật trong côngnghệ sản xuất dầu béo. Người ta thường dùng hexane, heptane hoặc cyclohexaneđể tách béo từ đậu nành, đậu phộng, hạt bông, hạt hướng dương, hạt lanh, … Nhượcđiểm là cả ba dung môi nói trên đều dễ cháy. Dung dịch axit formic, acetic, hydrochloric ( HCl ) ; methanol, ethanol có chứaHCl là những hệ dung môi được thử nghiệm để tách chất màu anthocyanin. Dung môi etanol cho hiệu suất tịch thu limonoid cao nhấtGlycerin có độ nhớt cao hay dùng phối hợp với nước và ethanol để chiết nhữngdược liệu có taninDầu thực vật : Dầu lạc, dầu vừng, dầu hướng dương … có năng lực hoà tan tinhdầu, chất béo có trong dược liệu, do độ nhớt cao nên khó thấm vào dược liệuNgoài ra, CO2 siêu tới hạn ngày càng được sử dụng thoáng rộng trong sản xuấtcông nghiệp : dùng trích ly caffeine từ trà và cafe nhằm mục đích tạo ra mẫu sản phẩm trà và càphê có hàm lượng caffeine thấp, trích ly chất đắng ( α-acid ) từ hoa houblon trongsản xuất hoa cao, trích ly những cấu tử hương từ những loại trái cây và gia vị hoặc đểtách chiết những chất có hoạt tính sinh học từ thảo mộc. So với những lưu chất siêu tớihạn khác, CO2 siêu tới hạn thường được chọn làm dung môi trong những quá trìnhtrích ly vì nó có nhiều ưu điểm như không gây cháy, không gây độc và giá thànhthấp. 1.2. BẢN CHẤT CỦA QUÁ TRÌNHTrích ly là quy trình tách một chất hoặc 1 số ít chất tan trong chất lỏng haytrong chất rắn bằng một chất lỏng khác – gọi là dung môi. Nếu trong quy trình táchchất hòa tan trong chất lỏng bằng một chất lỏng khác thì gọi là trích ly lỏng – lỏng. Nếu quy trình tách chất hòa tan trong chất rắn bằng một chất lỏng thì gọi là trích lyrắn – lỏng. Hình 1.1 : Sơ đồ nguyên tắc trích ly lỏng-lỏng. Hình 1.2 : Sơ đồ nguyên tắc trích ly rắn-lỏng. 1.3. CẤU TẠO VÀ VAI TRÒ CỦA MỘT SỐ THIẾT BỊ TRÍCH LYCác thiết bị trích ly rất phong phú. Chúng hoàn toàn có thể hoạt động giải trí theo phương pháp giánđoạn hoặc liên tục. Trong thiết bị hoạt động giải trí gián đoạn người ta phân biệt hai ra hailoại : trích ly một bậc và trích ly nhiều bậc. 1.3.1. Thiết bị trích ly một bậcHình 1.3 : Thiết bị trích ly một bậc. Thiết bị có dạng hình tròn trụ đứng, phí bên dưới có một đáy lưới ( 3 ). Người ta sẽcho nguyên vật liệu vào cửa đỉnh ( 1 ). Dung môi được bom vào thiết bị qua hệ thôngphân phối ( 4 ) nằm phía dưới đỉnh. Dung môi sẽ chảy qua lớp nguyên vật liệu theochiều từ trên xuống. Dịch trích được tháo ra ngoài qua cửa ( 6 ). Người ta hoàn toàn có thể chodịch trích hồi lưu trở lại thiết bị nhờ bơm ( 9 ) và van ( 7 ), Khi kết thúc quá trìnhtrích ly, bã được tháo ra khỏi thiết bị qua cửa ( 8 ). Người ta sẽ bơm nước và dungdịch chất tẩy rửa vào để vệ sinh thiết bị qua hệ thông phân phôi ( 4 ). Nước vệ sinhsẽ được tháo ra ngoài cửa ( 11 ). Thiết bị trích ly một bậc hiện đang được sử dụng trong sản xuất thức uống từthảo mộc, trà hòa tan, cafe hòa tan và dầu béo ở quy mô nhỏ. 1.3.2. Thiết bị trích ly nhiều bậcHình 1.4 : Sơ đồ nguyên tắc hệ thông trích ly nhiều bậc ngược dòng. Trong mạng lưới hệ thống trích ly nhiều bậc ngược dòng, dòng nguyên vật liệu và dung môichuyển động ngược chiều nhau. Hệ thống gồm có toàn bộ 14 thiết bị và được kýhiệu từ số 1 đến số 14. Dung môi sẽ hoạt động ngược chiều kim đống hồ, còncác thiết bị trích ly sẽ hoạt động theo chiều kim đồng hồ đeo tay. Dung môi mới nạpvào mạng lưới hệ thống tại thiết bị số 13, còn dịch trích được tháo ra khỏi mạng lưới hệ thống từ thiết bịsố 9. Các thiết bị số 10, 11 và 12 đặc trưng cho những quy trình tháo bã ra khỏi thiếtbị, vệ sinh thiết bị và nạp nguyên vật liệu vào thiết bị. Hệ thống thiết bị trích ly nhiều bậc đang được sử dụng thoáng đãng ở quy mô côngnghiệp để sản xuất trà hòa tan, cafe hòa tan và đường saccharose từ củ cảiđường. Mỗi thiết bị trong hệ thông trên hoàn toàn có thể chứa đến 10 tấn nguyên vật liệu. 1.3.3. Thiết bị trích ly liên tụcHình 1.5 : Thiết bị trích ly liên tục. Thiêt bị trích ly liên tục – thiết bị Hildebrandt. Thiết bị có hai tháp ( 1 ) và ( 2 ) dạng hình tròn trụ đứng. Chúng nối với nhau bởi một ống hình tròn trụ nằm ngang ( 3 ) ở phíabên dưới. Bên trong thiết bị có những vis tải để luân chuyển nguyên vật liệu. Nguyên liệuđược nạp liên tục vào thiết bị theo cửa ( 4 ) và được vis tải đưa xuống bên dưới tháp ( 2 ) để qua ống hình tròn trụ nằm ngang ( 3 ) rồi theo tháp ( 1 ) đi lên phía trên. Cuối cùng, nguyên vật liệu được tháo ra ngoài thiết bị qua cửa ( 5 ). Dung môi sẽ được nạp vàothiêt bị qua cửa ( 6 ) trên tháp ( 1 ) và sẽ hoạt động đi xuống phía bên dưới, quaống hình tròn trụ ngang ( 3 ) rồi theo tháp ( 2 ) đi lên, ở đầu cuối dịch trích được tháo rangoài qua cửa chắn ( 7 ). Như vậy, dòng nguyên vật liệu và dung môi chuyển độngngược chiều nhau. Trục vis trong thiết bị hoạt động xoay với vận tốc trung bình1vòng / phút. Hiện nay, thiết bị trích ly Hildebrandt được sử dụng để trích ly saccharose từ củcải đường và trích ly chất béo từ nguyên vật liệu thực vật giàu béo. Năng suất thiết bịcó thể lên đến 40 tấn nguyên vật liệu / giờ. 1.3.4. Thiết bị trích ly sử dụng CO2 siêu tới hạnHình 1.6 : Sơ đồ hệ thồng trích ly sử dụng CO2 siêu tới hạn. Hệ thống gồm có những bộ phận chính như sau : bình trích ly ( 1 ), bình phân riêngchất chiết và CO2 ( 2 ), thiết bị ngưng tụ CO 2 ( 3 ), thiết bị trao đổi nhiệt ( 4 ) và bơmCO2 ( 5 ). Đầu tiên, người ta sẽ cho nguyên vật liệu cần trích ly vào bình ( 1 ). Sau đó, nạp CO2 vào bình ( 1 ) để đuổi không khí trong bình ( 1 ) ra thiên nhiên và môi trường bên ngoài. Tiếp theo, CO2 được bơm ( 5 ) đưa qua thiết bị trao đổi nhiệt ( 4 ) rồi đi vào bình tríchly ( 1 ). Người ta sẽ hiệu chỉnh nhiệt độ và áp suất trong bình ( 1 ) để CO 2 đạt đếntrạng thái siêu tới hạn. Khi kết thúc quy trình trích ly, hỗn hợp trong bình ( 1 ) sẽđược đưa qua bình phân riêng ( 2 ). Bằng cách biến hóa áp suất, người ta sẽ táchđược CO2 và chất chiết. Khi đó, CO 2 sẽ được đưa vào bình ( 3 ) và được làm lạnh đểtái sử dụng cho mẻ sản xuất tiếp theo, còn chất chiết sẽ được tháo ra khỏi bình ( 2 ) theo cửa đáy. Song song đó, người ta sẽ tháo bã nguyên vật liệu và vệ sinh bình trích ly ( 1 ) trước khi thực thi mẻ trích ly tiếp theo. 1.4. MỤC ĐÍCH, VÀ ỨNG DỤNG ( ĐỐI TƯỢNG, SẢN PHẨM TIÊUBIỂU ) 1.4.1. Mục đíchQuá trình trích ly được ứng dụng thoáng đãng trong công nghiệp thực phẩm với 3 mục tiêu chính : Khai thác ( là mục tiêu hầu hết ) : thu nhận những cấu tử thiết yếu theo yêu cầucủa từng quy trình từ nguyên vật liệu. Ví dụ :  Trích ly những nguyên vật liệu dạng rắn như hạt dầu ; những nguyên vật liệu tinh dầu ( lá, rễ, cây, hoa hoặc quả ) ;  Trích ly những loại củ ( củ cải đường ) ;  Trích ly chất đắng  Trích ly caffeine từ trà và cà phêTrích ly chất béo từ thực vật trong công nghệ tiên tiến sản xuất dầu béo, gan cáTrích ly chất màu từ quả sim, củ nghệ, củ dền, lá cẩm, … Trích ly mía ( một phần ). Quá trình trích ly hoàn toàn có thể phối hợp với những quy trình khác để nâng cao hiệu suấtthu loại sản phẩm như phối hợp quy trình ép + trích ly, trích ly + chưng cất, … – Chuẩn bị cho những quy trình tiếp theo : Ví dụ :  Ngâm những loại hạt ( thóc, những loại đậu, ngô, … ) trước khi chế biến ;  Ngâm những loại củ ( khoai, sắn, … ) làm yếu những link trong vật tư ;  Trích ly một số ít chất độc từ nguyên vật liệu hòa vào dung môi ( như hòa tanHCN trong sắn, măng vào nước ). – Thu nhận mẫu sản phẩm : Ví dụ :  Tách penicillin từ dung dịch lên men ;  Sản xuất nước chấm bằng phương pháp ủ ẩm trích ly ;  Trích ly trong quy trình sản xuất cafe hòa tan ;  Trích ly khi ngâm những loại quả ;  Trích ly những chất có hoạt tính sinh học khi ngâm những nguyên vật liệu thảomộc dùng làm thuốc bổ, thuốc chữa bệnh. 1.4.2. Ứng dụngMột số ví dụ cho quy trình trích ly : Trích ly saccharoze trong công nghệ tiên tiến sản xuất đường từ củ cải đường. Trích ly những chất chiết từ trà, cafe hoà tanTrích ly dầu gấcTrích ly curcumin từ củ nghệ vàng : Hoạt chất Curcumin là chất có tácdụng sinh học rất quý có năng lực chữa những bệnh nan y ( chống oxy hóa, phòng và chống ung thư, chống viêm, chữa bệnh tim mạch, bệnh đáitháo đường, bảo vệ tế bào thần kinh, … ) Trích ly chất màu từ phế liệu rau trái : Tách carotenoid trong phế liệu bãcà chua, bã xoài ; tách flavonoid trong bã nho ; tách chlorophy trong láxanh ; … khi sử dụng chất màu tự nhiên để nhuộm màu chẳng những cảithiện được hình thức bên ngoài mà con tăng giá trị dinh dưỡng của thựcphẩm. Trích ly tinh dầu hoa nhài Giao hàng cho kĩ thuật ướp chè, … 1.5. CÁC BIẾN ĐỔI CỦA NGUYÊN LIỆU TRONG QUÁ TRÌNH TRÍCHLY1. 5.1. Biến đổi hóa líBiến đổi hóa lí đươc coi là đổi khác quan trọng nhất trong quy trình trích ly. Đólà sự hòa tan của những cấu tử từ nguyên vật liệu ( pha rắn ) vào dung môi ( pha lỏng ). Tùytheo tính tinh lọc của dung môi mà thành phần và hàm lượng những cấu tử hòa tanthu được trong dịch trích sẽ biến hóa. Thông thường cùng với những cấu tử cần thunhận thì dịch trích còn chứa một số ít cấu tử hòa tan khác. Trong quy trình trích ly còn hoàn toàn có thể xảy ra những biến hóa về pha khác như sựbay hơi, sự kết tủa … ví dụ trong sản xuất cafe hòa tan, quy trình trích li có thểlàm tổn thất 1 số ít cấu tử hương có trong nguyên vật liệu. Điều này tác động ảnh hưởng khôngtốt đến mùi của bột cafe hòa tan. Hoặc trong sản xuất đường saccharoso một sốhợp chất keo bị kết tủa trong quy trình trích ly, tuy nhiên biến hóa này lại góp phầnlàm sạch dịch trích và giúp cho quy trình kết tinh saccharoso diễn ra thuận tiện hơn. 1.5.2. Biến đổi vật líSự khuếch tán là đổi khác vật lí quan trọng trong quy trình trích ly. Các phân tửchất tan sẽ di dời từ tâm nguyên vật liệu đến vùng mặt phẳng và di dời từvùng mặt phẳng nguyên vật liệu vào dung môi. Các phân tử dung môi sẽ khuếch tán từvùng bên ngoài nguyên vật liệu vào bên trong cấu trúc những mao dẫn của nguyên vật liệu. Sự khuếch tán sẽ giúp cho quy trình chiết rút những cấu tử cần trích ly từ nguyên liệuvào dung môi xảy ra nhanh và triệt để hơn. Động lực của sự khuếch tán là do sựchênh lệch nồng độ. 1.5.3. Biến đổi hóa họcTrong quy trình trích ly hoàn toàn có thể xảy ra những phản ứng hóa học giữa những cấu tửtrong nguyên vật liệu. Tốc độ của những phản ứng hóa học sẽ ngày càng tăng khi tất cả chúng ta thựchiện quy trình trích ly ở nhiệt độ cao. Ví dụ trong quy trình trích ly glycerid đậunành, nếu sử dụng nhiệt đôh cao sẽ làm cho chất béo bị oxy hóa. Hiện tượng nàylàm cho dịch trích chưa nhiều tạp chất và gây khó khăn vất vả cho quy trình tinh sach tiếptheo. 1.5.4. Biến đổi hóa sinh và sinh họcKhi sử dụng dung môi là nước và triển khai quy trình trích ly ở nhiệt đô phòngthì 1 số ít đổi khác hóa sinh và sinh học cũng hoàn toàn có thể xảy ra. Các enzyme trongnguyên liệu sẽ xúc tác phản ứng chuyển hóa những cơ chất có nguồn gốc từnguyên liệu. Hệ vi sinh vật trong nguyên vật liệu sẽ tăng trưởng. Tuy nhiên nếu chúng tathực hiện quy trình trích ly ở nhiệt độ cao thì những biến hóa hóa sinh và sinh học xảyra không đáng kể. Tóm lại trong quy trình trích ly hoàn toàn có thể xảy ra nhiều biến hóa khácnhau. Tùy thuộc vào phương pháp trích ly và những thông số kỹ thuật công nghệ tiên tiến mà mức độcủa những biến hóa sẽ thay đổi1. 6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNGHàm tiềm năng của quy trình trích ly là hiệu suất thu hồỉ cấu tử cần chiết tách. Đó là tỷ suất giữa hàm lượng cấu tử trong dung dịch trích so với hàm lượng của nótrong nguyên vật liệu đem trích ly. Giá trị hiệu suất thu hồí cấu tử càng cao thì việcthực hiện quy trình trích ly sẽ đạt hiệu suất cao kinh tế tài chính càng cao. Cần chú ý quan tâm là trong mộtsố trường hợp, cấu tử cần thu nhận không phải là một chất mà là một hỗn hợp gồmnhiều hợp chất hóa học khác nhau có trong nguyên vật liệu đem trích ly. Các yếu tốảnh hưỡng đến quy trình trích ly gồm có : Kích thước của nguyên vật liệu : kích cỡ nguyên vật liệu càng nhỏ thì diện tíchbề mặt tiếp xúc giữa nguyên vật liệu và dung môi sẽ càng lớn. Do đó, việc tríchly những cấu tử từ nguyên vật liệu vào dung môi sẽ trở nên thuận tiện hơn. Tuynhiên, nếu size của nguyên vật liệu quá nhỏ thì ngân sách cho quá trìnhnghiền xé nguyên vật liệu sẽ ngày càng tăng. Ngoài ra, việc phân riêng pha lỏng và pharắn khi kết thúc quy trình trích ly sẽ trở nên khó khăn vất vả hơn. Bằng phươngpháp thực nghiệm, những nhà sản xsuất cần xác lập kích cỡ tương thích ứngvới từng loại nguyên vật liệu đem trích ly. Tỷ lệ khối lượng giữa nguyên vật liệu và dung môi : với cùng một lượng nguyênliệu, nếu ta tăng lượng dung môi sử dụng thì hiệu suất trích ly sẽ tăng theo. Đó là do sự chênh lệch nồng độ của cấu tử cần trích ly trong nguyên vật liệu vàtrong dung môi sẽ càng lởn. Tuy nhiên, nếu lượng dung môi sử dụng quálớn thì sẽ làm loãng dịch trích. Khi đó, những nhà sản xuết phải thực thi quátrình cô đặc hoặc xử lý dịch trích bằng phương pháp khác để tách bớt dungmôi. Như vậy, tất cả chúng ta cần xác lập tỷ suất tương thích giữa khối lượng nguyênliệu và dung môi. Ví dụ như trong công nghệ tiên tiến sản xuất thức uống từ thảomộc, tỷ suất khối lượng giữa nguyên vật liệu và dung môí ( nước ) thường daođộng trong khoảng chừng 1/6 – 1/10. Nhiệt độ trích ly : khi tăng nhiệt độ, những cấu tử sẽ hoạt động nhanh hơn, do đó sự hòa tan và khuếch tán của cấu tử từ nguyên vật liệu vào dung môi sẽđược tăng cường. Ngoài ra, khi nhiệt độ tăng, độ nhớt của dung môi sẽgiảm, dung môi thuận tiện xuyên qua lớp nguyên vật liệu và làm cho diện tích quy hoạnh tiếpxúc mặt phẳng giữa nguyên vật liệu và dung môi sẽ càng lớn. Tuy nhiên, việc tăngnhiệt độ trích ly sẽ làm tăng ngân sách nguồn năng lượng cho quy trình, đồng thời cóthể xảy ra một số ít phản ứng hóa học không mong ước trong dịch trích vàsự tổn thất những cấu tử hương sẽ ngày càng tăng. Do đó, những nhà phân phối cần chọnnhiệt độ trích ly tôi ưu tùy theo từng trường hợp đơn cử. Ví dụ như trongcông nghệ sản xuất saccharose từ củ cải đường, nhiệt độ trích ly thường daođộng trong khoảng chừng 55-85 °C. Còn trong công nghệ tiên tiến sản xuất trà hòa tan, quátrình trích ly được triển khai ở 70-90 °C ( Brennan và tập sự, 1990 ). Thời gian trích ly : khi tăng thời hạn trích ly thì hiệu suất tịch thu chất chiếtsẽ ngày càng tăng. Tuy nhiên, nếu thời hạn trích ly quá dài thì hiệu suất thu hồichất chiết sẽ khồng tăng thêm đáng kể. Các nhà phân phối cần xác lập thờigian tối ưu cho quy trình trích ly bằng phương pháp thực nghiệm. Tốc độ của dòng dung môi chảy qua lớp nguyên vật liệu trong thiết bị trích ly : nếu dòng dung môi được bơm với vận tốc cao vào thiết bị chứa nguyên liệucần trích ly thì sẽ làm giảm đi kích cỡ lớp biên phủ bọc xung quanhnguyên liệu, đây là nơi tập trung chuyên sâu những cấu tử hòa tan. Do đó, vận tốc trích lycác cấu tử từ nguyên vật liệu sẽ ngày càng tăng. Tùy thuộc vào hình dạng thiết bị, kíchthước của lớp nguyên vật liệu trong thiết bị mà vận tốc dòng dung môi bơm vàothiết bị sẽ được lựa chọn sao cho thời hạn trích ly là ngắn nhất và hiệu suấthồi chất chiết là cao nhất. Áp suất : trong phương pháp trích ly bằng lưu chất siêu tới hạn, áp suất vànhiệt độ là hai yếu tố ảnh hưởng tác động quyết định hành động đến hiệu suất tịch thu chất chiết. Thông thường, khi tăng áp suất và nhiệt độ thì quy trình trích ly diễn ra càng10nhanh và hiệu suất trích ly sẽ tăng theo. Tuy nhiên, việc tăng áp suất sẽ làmtàng ngân sách quản lý và vận hành và giá tiền thiết bị cũng tăng cao. 2. CHƯNG CẤT2. 1. BẢN CHẤT CỦA QUÁ TRÌNHChưng cất là một trong những quy trình được vận dụng từ truyền kiếp và đã đượcnghiên cứu rất kĩ lưỡng. Nó được vận dụng thoáng rộng trong công nghiệp thực phẩm, sinh học và hóa chất để chế biến rượu, cồn, tinh dầu, dầu thực vật, điều chế oxi, lọcdầu …. Chưng cất là quy trình dùng nhiệt tách những hỗn hợp lỏng thành những cấu tử riêngbiệt dựa vào sự khác nhau về độ bay hơi của những cấu tử trong hỗn hợp ( ▲ t 0 sôi ) bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần quy trình bay hơi và ngưng tụ, trong đó vật chấtđi từ pha lỏng vào pha hơi và ngược lại. Khi chưng cất ta thu được nhiều mẫu sản phẩm và thường có bao nhiêu cấu tử thì talấy bấy nhiêu. Muốn có quy trình chưng cất đạt hiệu suất cao cao thì ta phải hiểu tínhchất của hỗn hợp lỏng sẽ đem chưng cất. Hỗn hợp lỏng rất phong phú, ở đây ta đề cậpđến những hỗn hợp lỏng hai thành phần vì chúng là những đối tượng người dùng của quá trìnhchưng cất gặp rất nhiều trong thực tiễn. Nếu xét hệ đơn thuần chỉ có 2 cấu tử thì ta thu được 2 loại sản phẩm : Sản phẩm đỉnh đa phần gồm cấu tử có độ bay hơi lớn và một phần rất ítcác cấu tử có độ bay hơi béSản phẩm đáy đa phần gồm cấu tử có độ bay hơi bé và một phần rất ítVí dụ : hệ benzen và cloroform thì : Sản phẩm đỉnh đa phần là benzenSản phẩm đáy đa phần là cloroformHình 2.1 : Thiết bị chưng cất tinh dầu. 11H ình 2.2 : Máy chưng cất nhiều cột quy mô công nhiệp. 122.2. MỤC ĐÍCH • Mục đích chuẩnbị : thô chế, làm sạch những tạp chất thôVí dụ : Các chất keo, nhựa, bẩn … trong tiến trình sản xuất rượu hoặc thôchế những nguyên vật liệu có tinh dầu. Quá trình chưng cất có mục tiêu công nghệ tiên tiến hầu hết khai thác để tách vànâng cao nồng độ của một cấu tử nào đó trong hỗn hợp. Ví dụ : Trong sản xuất ethanol, dịch sau khi lên men có nồng độ ethanoltương đối thấp ( tùy thuộc vào chủng nấm men và thông số kỹ thuật kĩ thuậtcũng như phương pháp lên men, nồng độ ethanol hoàn toàn có thể đạt giá trị khácnhau, nhưng thường không vượt quá 20 % v / v ). Do đó để thu hồiethanol có nồng độ cao, người ta thực thi quy trình chưng cất. Tương tự, trong sản xuất những loại rượu cao độ như whisky haycognac, để nâng cao nồng độ ethanol đạt giá trị như mong ước, quátrình chưng cất được vận dụng. Mục đích nâng cao chất lượng loại sản phẩm, đó là quy trình tinh chế cồn, tinhchế những loại tinh dầu có giá trị kinh tế tài chính cao. Ví dụ : Thu hồi những tinh dầu từ những nguồn thực vật khác nhau như : tinh dầubưởi, tinh dầu hoa hồng …. Ngoài ra quy trình chưng cất có mục tiêu hoàn thành xong sản phẩmVí dụ : Trong sản xuất ethanol, dịch lên men chứa khá nhiều những tạp chất dễbay hơi như aldehyde, ketone, rượu bậc cao, acid hữu cơ …. chúng làsản phẩm phụ của quy trình lên men. Trong quy trình chưng cất, ngườita sẽ tách những tạp chất này để làm tăng độ tinh sạch của ethanol thànhphẩmTrong sản ta thường gặp những phương pháp chưng sau :  Chưng đơn thuần : dùng để tách hỗn hợp gồm những cấu tử có độ bay hơirất khác nhau. Phương pháp này thường dùng để tách sơ bộ và làmsạch cấu tử khỏi tạp chất.  Chưng cất đơn thuần có hồi lưu : trong phương pháp này, mẫu sản phẩm đỉnhđược hồi lưu một phần về thùng nguyên vật liệu nhằm mục đích nâng cao hiệu suấtthu hồi cũng như độ tinh sạch của mẫu sản phẩm.  Chưng cất hấp dẫn bằng hơi nước : mục tiêu là để chưng cất lôi cuốntinh dầu hoặc những hợp chất tạo hương từ rau quả, trái cây … hoặc dùngđể chưng cất hai chất lỏng không hòa tan vào nhau. Nếu những cấu tử cầnthu hồi có nhiệt độ hóa hơi cao hoặc nhạy cảm với nhiệt độ, quá trìnhđược triển khai ở điều kiện kèm theo chân không.  Chưng cất phân đoạn bằng mạng lưới hệ thống chưng cất liên tục132. 3. PHẠM VI SỬ DỤNG – Quá trình chưng được ứng dụng để sản xuất rượu từ những thế kỉ trước. – Hiện nay, nó được sử dụng để tách những hỗn hợp : + Dầu mỏ, tài nguyên được khai thác ở dạng lỏng. Hiệu suất 3 tỷ tấn / năm + Sản xuất nito và oxy bằng cách hóa lỏng không khí và chưng. + Tách những chất hữu cơ từ hợp chất như metanol, etylen, propylen, butadien … – Ưu điểm yếu kém của phương pháp chưng cất : + Ưu điểm : • Quy trình kỹ thuật tương đối đơn thuần • Thiết bị gọn, dễ sản xuất • Không yên cầu vật tư phụ như tấm trích, hấp thụ. • Thời gian chưng cất tương đối nhanh. + Nhược điểm : • Không hiệu suất cao so với những nguyên vật liệu có hàm lượng tinh dầuthấp. • Chất lượng tinh dầu hoàn toàn có thể bị tác động ảnh hưởng nếu trong tinh dầu có nhữngcấu tử dễ phân hủy • Không lấy được những loại nhựa và sáp có trong nguyên vật liệu • Trong nước chưng luôn luôn còn một lượng tinh dầu tương đối lớn • Hiệu suất kém với những tinh dầu có nhiệt độ sôi cao – Ứng dụng quy trình chưng trong một mẫu sản phẩm cụ thế : Sản xuất tinh dầu từ vỏquấtĐây là phương pháp tiên phong được dùng để tách tinh dầu ra khỏi nguyên liệuthực vật. Phương pháp này dựa trên sự thẩm thấu, hòa tan, khuếch tán và lôi cuốntheo hơi nước của chất hữu cơ trong tinh dầu khi những mô tiếp xúc ở nhiệt độ cao. Cơ sở của phương pháp này là nhiệt độ sôi của hỗn hợp sẽ thấp hơn nhiệt độ sôicủa cấu tử thành phần. Do đó, khi chưng cất hơi nước những thành phần cấu tử tinhdầu sẽ được tách ra ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ sôi của nước, vì thế sẽ hạn chếsựu biến tính hóa học ( sự oxy hóa, nhiệt phân …. ) những cấu tử tinh dầu. Trong quátrình chứng cất hơi nước sẽ thẩm thấu vào những mô nguyên vật liệu, sau đó sẽ hòa tan, khuếch tán và hấp dẫn theo những hợp chất hữu cơ trong thành phần tinh dầu. Dịchchưng cất sẽ được ngưng tụ và phân tách thành hai lớp ( lớp tinh dầu bên trên vàlớp nước bên dưới ) trong mạng lưới hệ thống ngưng tụ. Sự khuếch tán sẽ thuận tiện khi tế bàochứa tinh dầu trương phồng do nguyên vật liệu tiếp xúc với hơi nước bão hòa trongmột thời hạn nhất định. Trường hợp những mô thực vật có những hợp chất khó bay hơi ( như sáp, nhựa, acid béo dây dài mạch thẳng ) thì quy trình chưng cất phải đượcthực hiện trong một thời hạn dài vì những hợp chất này làm giảm áp suaasrt chungcủa mạng lưới hệ thống và làm cho sự khuếch tán trở nên khó khăn vất vả. – Các dạng chưng cất tinh dầu – Ưu và điểm yếu kém + Chưng cất bằng nước ( water distillation ) : • Ưu điểm :  Đơn giản, thiết bị rẻ tiền và dễ sản xuất. • Nhược điểm :  Hiệu suất thấp14Chất lượng tinh dầu không caoKhó kiểm soát và điều chỉnh thông số kỹ thuật kỹ thuật như vận tốc và nhiệt độ chưngcất + Chưng cất bằng hơi nước không có nồi hơi riêng ( Water and SteamDistillation ) : • Ưu điểm :  Nguyên liệu ít bị cháy khét • Nhược điểm :  Hiệu suất thấp  Khó kiểm soát và điều chỉnh thông số kỹ thuật kỹ thuật như vận tốc và nhiệt độ chưngcất  Chỉ thích hợp cho những loại nguyên vật liệu không chịu được nhiệtđộ cao. + Chưng cất bằng hơi nước có nồi hơi riêng ( Steam Distillation ) • Ưu điểm :  Cùng lúc hoàn toàn có thể triển khai được cho nhiều thiết bị chưng cất  Điều kiện thao tác của công nhân nhẹ nhàng hơn  Dễ cơ khí hóa và tự động hóa những quy trình sản xuất  Khống chế tốt hơn những thông số kỹ thuật công nghệ tiên tiến, rút ngắn thời hạn sảnxuất  Khắc phục được tình trạng nguyên liệu bị khê, khét và có thểdùng hơi quá nhiệt để chưng cất theo nhu yếu công nghệ tiên tiến. • Nhược điểm :  Thiết bị phức tạp và đắt tiềnQuy trình sản xuất : Vỏ quả đã xửTinh dầu quảlýXay với tỉ lệ 3/1 ( v / w ) nước NaClNgưng tụPhân lyChưng cấtTinh dầu70 ‘ thôLắng, gạn10 % Ngâm 3 hLàm khanChưng cất : Tiến hành chưng cất hỗn hợp nguyên vật liệu đã giải quyết và xử lý dưới áp suất khíquyển ( nhiệt độ dưới 100 oC ) trong 70 ’ để tịch thu tinh dầu152. 4. VẬT LIỆU VÀ CÁC BIẾN ĐỔI CỦA VẬT LIỆU TRONG QUÁTRÌNH CHƯNG CẤTVật liệu và bán chế phẩm thực phẩm đưa vào quy trình chưng cất cóthể là một hỗn hợp nhiều cấu tử có nhiệt độ sôi khác nhau. Vật liệu đưa vào chưng cất hoàn toàn có thể là hỗn hợp rắn hoặc lỏng : • Lỏng : rượu nồng độ thấp • Rắn-lỏng : dịch dấm chín, nguyên vật liệu trích ly tinh dầu • Lỏng – lỏng : hỗn hợp tinh dầu ( là đối tượng người dùng chưng cất tinh chế ), hỗnhợp lỏng – lỏng của thực phẩm là dạng dung dịch thực có mức độ hòatan khác nhau. Chúng hoàn toàn có thể hòa tan vào nhau theo bất kể tỉ lệ nào. Chất lỏng trọn vẹn không hòa tan vào nhau hoặc hòa tan rất ít như cácloại dầu hay những loại tinh dầu trong nước. Biến đổi của vật tư trong quy trình chưng cất • Các biến hóa chính trong quy trình chưng cất đa phần là sự đổi khác vềpha diễn ra trong suốt quy trình chưng cất. Kèm theo sự biến hóa về phasự biến hóa về thành phần hóa học trong hai pha lỏng và khí diễn raliên tục theo hai khuynh hướng sau : • Trong pha lỏng càng lúc càng giàu những cấu tử bay hơi, trong pha khícàng lúc càng giàu cấu tử dễ bay hơi. • Biến đổi hóa lí, tỷ trọng, độ nhớt, năng lực truyền nhiệt và những tínhchất về nhiệt động lực học • Biến đổi cấu trúc và thành phần hóa học, độ tinh khiết tăng, tách đượctạp chất • Biến đổi về cảm quan sắc tố, trạng thái loại sản phẩm giống hệt và dễchịu hơn. Như vậy trong quy trình chưng cất những cấu tử được đun đến nhiệt độ sôi, chúng bay hơi, sau đó ngưng tụ ta nhận được chất lỏng ở những nhiệt độ khácnhau. Ta đã tách hỗn hợp ra nhiều cấu tử riêng không liên quan gì đến nhau hoặc những tập hợp một sốcác cấu tử. bản thân chúng đã có biến hóa về trạng thái từ lỏng sang hơi – vàsau thành lỏng, có sự đổi khác pha, biến hóa cấu trúc và tăng năng lực bayhơi. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNGQuá trình chưng cất chịu ảnh hưởng tác động bởi những yếu tố sau : Nguyên liệu : Trong quy trình chưng cất nồng độ của những cấu tử trong hỗnhợp bắt đầu là yếu tố quan trọng. Nồng độ những cấu tử cần tinh sạch càngthấp, quy trình chưng cất sẽ càng phức tạp, nguồn năng lượng càng lớn. Sự chênh lệch nhiệt độ sôi giữa những cấu tử : Sự chênh lệch nhiệt độ sôi giữacác cấu tử càng lớn thì quy trình chưng cất triển khai càng dễ dàngCác đặc thù về nhiệt động của nguyên vật liệu : độ nhớt nhiệt dung riêng, khảnăng dẫn điện, nhiệt hóa hơi … đều tác động ảnh hưởng đến quy trình chưng cất. 2.5.16 Các thông số kỹ thuật về công nghệ tiên tiến như nhiệt độ, áp suất … : tùy theo phương phápthực hiện quy trình chưng cất mà những thông số kỹ thuật công nghệ tiên tiến được trình bàytrong phần thiết bị và phương pháp triển khai tiếp theo. 2.6. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ CHƯNG CẤTPhân loại theo áp suất thao tác : • Chưng cất áp suất thấp • Chưng cất áp suất thường • Chưng cất áp suất caoPhân loại theo nguyên tắc thao tác • Chưng cất đơn thuần • Chưng cất phức tạp  Chưng cất có hồi lưu  Chưng cất bằng hơi nước  Chưng luyện  Chưng cất chân không  Các phương pháp chưng cất khác2. 6.1. Phương pháp chưng cất đơn giảnDùng để chưng cất hỗn hợp gồm những cấu tử dễ bay hơi có lẫn tạp chất khóbay hơi, khi không yên cầu có độ tinh khiết cao ( thô chế ), tách sơ bộ hỗn hợpnhiều cấu tử chính hoặc tách hỗn hợp lỏng ra khỏi tạp chất không bay hơi. Trong công nghệ tiên tiến chế biến thực phẩm, phương pháp này thường được ứngdụng để sản xuất tinh dầu thô từ thực vật hoặc chưng cất những loại rượu thủcông bằng thiết bị chưng cất đơn thuần. Phương pháp chưng cất này thường được triển khai ở nhiệt độ thường. Nguyên liệu được cho vào nồi chưng. Ở đây hỗn hợp được gia nhiệt đếnnhiệt độ bay hơi. Bộ phận đun nóng hoàn toàn có thể trực tiếp bằng củi, than, gas hoặcgián tiếp trong những bộ phận tryền nhiệt. Hơi bay lên được đưa vào thiết bịngưng tụ thường là những ống ruột gà, nước làm nguội đi bên ngoài ống. Sản phẩm ngưng tụ ( loại sản phẩm đỉnh ) được đưa về thùng chứa. Sau khi kếtthúc mẻ chưng cất, bã và chất lỏng khó bay hơi được tháo ra ngoài ở đáy. Ưu điểm : • Dễ thực thi • Thiết bị đơn giảnNhược điểm • Hiệu suất không cao • Chất lượng mẫu sản phẩm không ổn định17Hình 2.3 : Sơ đồ mạng lưới hệ thống chưng cất đơn thuần. 2.6.2. Phương pháp chưng cất phức tạp2. 6.2.1. Chưng cất hồi lưuĐể nâng cao năng lực phân loại của hỗn hợp lỏng, người ta lấy mẫu sản phẩm đỉnhsau khi ngưng tụ cho quay một phần trở về thiết bị chưng. Nhờ sự tiếp xúc thêmmột lần nữa giữa pha lỏng ( hồi lưu ) và pha hơi trong tháp nhờ Sđó mà làm giàuthêm cấu tử nhẹ. Nâng cao năng lực phân loại của hỗn hợp, độ tinh sạch và tănghiệu suất tịch thu. Hình 2.4 : Sơ đồ mạng lưới hệ thống chưng cất có hồi lưu. 2.6.2. 2. Phương pháp chưng cất bằng hơi nước trực tiếpPhương pháp này thường được ứng dụng để chưng cất hấp dẫn tinh dầu hoặchợp chất tạo hương từ nguyên vật liệu là rau quả, trái cây, … hoặc dùng chưng cất haichất lỏng hòa tan vào nhau, ví dụ dung dịch cồn và nước. Phun hơi nước trực tiếp qua lớp chất lỏng hoặc vật tư rắn, hơi nước hoàn toàn có thể bãohòa hoặc quá nhiệt. trong quy trình tiếp xúc giữa hơi nước và chất lỏng, những cấu tửcần tách khếch tán vào hơi nước. hỗn hợp hơi nước và cấu tử bay hơi đó đượcngưng tụ tách thành loại sản phẩm. 18 Ưu điểm của phương pháp chưng cất ằng hơi nước trực tiếp là giảm nhiều nhiệtđộ sôi của hỗn hợp nghĩa là tất cả chúng ta hoàn toàn có thể chưng ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ sôibình thường. Phương pháp này có lợi so với những chất dễ tách ở nhiệt độ cao và nhữngchất nhiệt độ sôi quá cao mà khi chưng cất gián tiếp yên cầu dùng hơi áp suất cao. Hình 2.5 : Sơ đồ mạng lưới hệ thống chưng cất hấp dẫn bằng hơi nước. 2.6.2. 3. Chưng luyệnĐể thu được mẫu sản phẩm tinh khiết ta triển khai chưng luyện nhiều lần. Tháp chưng luyện có nhiều đĩa, mỗi đĩa của tháp ứng với một nồi chưng. Hơinước đi từ dưới lên qua những lỗ của đĩa. Chất lỏng chảy từ trên xuống theo những ốngchảy chuyền. Nồng độ cấu tử đổi khác theo chiều cao tháp, nhiệt độ sôi cũng thayđổi tương ứng với sự đổi khác nồng độ. Trên đĩa 1 chất lỏng chứa cấu tử dễ bay hơicó nồng độ x1, bốc hơi lên từ đĩa 1 có nồng độ cân đối với x1 là y1, trong đóx1hơn đĩa 1 nên một phần hơi nước ngưng tụ tại đó, do đó x2 > x1. Hơi bốc lên đĩa 2 có nồng độ cân đối tương ứng với x2 là y2, trong đó x2và nhiệt độ đĩa 3 thấp hơn nên hơi ngưng tụ một phần, do đó chất lỏng ở đĩa 3 cónồng độ x3 > x2 … … Trên mỗi đĩa xảy ra quy trình chuyển khối giữa pha lỏng và pha hơi. Do đó mộtphần cấu tử dễ bay hơi chuyển từ pha lỏng vào pha hơi, một phần ít hơn chuyển từpha hơi vào pha lỏng. Lặp lại nhiều lần bốc hơi và ngưng tụ như vậy, ở đầu cuối ởtrên đỉnh tháp ta thu được cấu tử dễ bay hơi có ít tạp chất và ở đáy tháp thu đượccấu tử khó bay hơi ở dạng nguyên chất. Theo kim chỉ nan mỗi đĩa của tháp là một bậcthay đổi nồng độ, số đĩa của tháp là số bậc biến hóa nồng độ. Quá trình chưng luyện hoàn toàn có thể thực thi ở áp suất thường, áp suất cao hoặc ápsuất chân không. Có thể thao tác gián đạn, bán liên tục hoặc liên tục. 19H ình 2.6 : Sơ đồ thiết bị chưng luyện liên tụcHình 2.7 : Sơ đồ mạng lưới hệ thống chưng luyện gián đoạn. Hình 2.8 : Sơ đồ mạng lưới hệ thống chưng luyện bán liên tục. 20C hưng cất chân khôngDùng trong trường hợp cần hạ thấp nhiệt độ sôi của cấu tử. Ví dụ trường hợpcấu tử dễ phân hủy ở nhiệt độ cao hay trường hợp cấu tử có nhiệt độ sôi quá cao. Chưng cất chân không thường được sử dụng trong công nghiệp lọc dầu để chếbiến phần cặn của quy trình chưng cất khí quyển. Tháp chưng cất chân khôngchưng cất phần cặn với áp suất nhỏ hơn áp suất khí quyển, được cho phép tách thêmphần cặn dầu mỏ. 2.6.2. 4. Hình 2.9 : Sơ đồ thiết bị chưng cất trong tháp chân không. 2.6.2. 5. Các phương pháp chưng cất khác  Chưng luyện nhiều cấu tửSơ đồ chưng luyện nhiều cấu tử hoàn toàn có thể bộc lộ bằng nhiều cách. Ví dụtrường hợp 3 cấu tử A, B và C trong đó có độ bay hơi tương đối của chúng làαA > Αb > αC. Ta hoàn toàn có thể có 2 cách lắp sơ đồ chưng như sau : Hình 2.10 : Sơ đồ mạng lưới hệ thống chưng luyện hỗn hợp ba cấu tử. 21M uốn tách hỗn hợp gồm n cấu tử thì phải có n-1 tháp chưng luyện. Trongthực tế có khi người ta cấu trúc một tháp gồm nhiều tháp chồng lên nhau, vì vậytrong một tháp ta thu được nhiều loại mẫu sản phẩm.  Chưng luyện trích ly và đẳng phíĐối với hỗn hợp gồm những cấu tử có nhiệt độ sôi giống nhau hoặc ra gầnnhau hay những cấu tử tạo thành dung dịch đẳng phí, tất cả chúng ta khoog thể sử dụngphương pháp chưng luyện thường thì như trên để tách những cấu tử về dạngnguyên chất được mặc dầu dùng tháp vô cùng cao với lưu lượng lớn. Để tách hỗnhợp đó ta phải sử dụng phương pháp đặc biệt quan trọng, thường sử dụng phương phápchưng luyện trích ly và chưng luyện đẳng phí.  Chưng luyện trích lyDựa trên cơ sở thêm một cấu tử mới vào hỗn hợp ở đĩa trên cùng của tháp, cấu tử đó gọi là cấu tử phân ly có độ bay hơi bé, nó có tính năng làm biến hóa độbay hơi của những cấu tử khác trong hỗn hợp. Ta phải chọn cấu tử phân ly làm saođể khi thêm vào hỗn hợp cần chưng thì nó làm tăng độ bay hơi cấu tử trong hỗnhợp. Nếu hỗn hợp tạo thành dung dịch đẳng phí, điểm đẳng phí đó sẽ mất khithêm một cấu tử phân ly vào. Ví dụ : ta có cấu tử A và B có nhiệt độ sôi gần nhau, cấu tử phân ly là R.Trong trường A và B tạo thành dung dịch đẳng phí thì đẳng phí đố cũng mất đitrong hỗn hợp ABR và cho ta năng lực tách A ( cấu tử dễ bay hơi ) ở dạngnguyên chất, mẫu sản phẩm đáy là BR. R và B có nhiệt độ bay hơi cách xa nhau nênta sử dụng phương pháp chưng cất thường thì. Quá trình gần giống như tríchly : cấu tử R kéo cấu tử B đi và giải phóng cấu tử A. Vì thế nên ta goi quá trìnhnày là chưng luyện trích ly. Hình 2.11 : Sơ đồ mạng lưới hệ thống chưng luyện trích ly.  Chưng luyện đẳng phí22Phương pháp này dựa trên nguyên tắc thêm vào hỗn hợp cấu tử trích ly, khác với chưng luyện trích ly là cấu tử trích ly phải có độ bay hơi lớn hơn độbay hơi của những cấu tử trong hỗn hợp. Tác dụng như chưng luyện trích ly, nghĩalà làm biến hóa độ bay hơi tương đối của những cấu tử trong hỗn hợp, thêm vào đónó tạo thành với cấu tử dễ bay hơi ( hay cả hai cấu tử ) dung dịch đẳng phí có độbay hơi lớn. như vậy tác dụng là mẫu sản phẩm đỉnh là hỗn hợp đẳng phí, sản phẩmđáy là cấu tử nguyên chất. Phương pháp này tiện nghi và tiết kiệm chi phí hơn trong trường hợp cấu tử trích lykhông tan vào cấu tử dễ bay hơi. Ví dụ sơ đồ chưng luyện đẳng phí cấu tử A, B, cấu tử phân ly S trong đó cấu tử A có độ bay hơi lớn. Hình 2.12 : Sơ đồ mạng lưới hệ thống chưng luyện đẳng phí. 23T ÀI LIỆU THAM KHẢO : Công nghệ chế biến thực phẩm – Lê Văn Việt MẫnCác quy trình thiết bị trong công nghệ tiên tiến hóa chất và thực phẩm – Tập 4 – Nguyễn Bin24

5/5 - (1 vote)

Bài viết liên quan

Subscribe
Notify of
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments